Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Cho vay theo dự án khách hàng tại NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 3
1.1.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 5
1.1.2.1. Dự án vay của khách hàng 5
1.1.2.2. Cho vay theo dự án của khách hàng tại NHTM 7
1.2. Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 8
1.2.1. Khái niệm dự án và thẩm định dự án 8
1.2.2. Mục đích thẩm định dự án tại NHTM 9
1.2.3. Nội dung và quy trình thẩm định dự án 10
1.2.3.1. Nội dung thẩm định dự án 10
1.2.3.2. Quy trình thẩm định dự án 12
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 23
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAI DỊCH 1, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 29
2.1. Sơ lược quá trình phát triển và hoạt động của Sở giao dịch I 29
2.2.1. Sự hình thành phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD 30
2.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án tài chính dự án tại Sở giao dịch I, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I, NH đầu tư đầu tư và phát triển Việt Nam 34
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 40
2.2.1. Kết quả công tác thẩm định dự án DAĐT tại SGD I - NHĐT & PT Việt Nam 40
2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD NHĐT & PT Việt Nam 43
2.3. Giới thiệu hoạt động thẩm định tai chính dự án qua một dự án cụ thể 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I 61
3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD trong thời gian tới 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch I 62
3.2.1. Giải pháp về phương pháp thẩm định 62
3.2.2. Giải pháp về con người 68
3.3.3. Giải pháp về tổ chức, quản lý điều hành 71
3.2.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 72
3.3. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tàI chính dự án đầu tư 75
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM khác 77
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT & PT Việt Nam 78
KẾT LUẬN 81
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của Nhà nước. Hoạt động này gắn liền với sự thăng trầm của nền kinh tế, góp phần tạo cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho đất nước. Nếu công tác thẩm định dự án, mà cụ thể là thẩm định tài chính dự án không tốt sẽ gây ra rủi ro tín dụng cho NHĐT & PT Việt Nam, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra tác động xấu đối với các ngân hàng khác trong toàn hệ thống Ngân hàng theo kiểu dây chuyền, tác động trực tiếp tới nền kinh tế. Do đó việc thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với Ngân hàng là rất cần thiết, vì nó giúp Ngân hàng đưa ra được những quyết định tài trợ đúng đắn.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư nhằm rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi,về hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, đánh giá khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra nhằm bảo đảm sự an toàn số vốn mà ngân hàng sẽ tài trợ cho dự án. Làm tốt công tác thẩm định tài chính ngân hàng sẽ tăng thêm hiệu quả trong hoạt động cho vay dầu tư trên cơ sở đó bảo vệ vốn vay của ngân hàng, đảm bảo khả năng hoàn trả khi cần thiết.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ở Ngân hàng thương mại hết sức được chú trọng, nó giúp cho Ngân hàng sàng lọc, lựa chọn được dự án đầu tư có hiệu quả, giúp Ngân hàng khai thông được nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ tín dụng qua đó mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng.
2.1.4- Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I , NH đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1.4.1- Kết quả mở rộng thị phần, tiếp cận khách hàng mới, khả năng mở rộng dịch vụ phục vụ khách hàng:
Thị phần huy động vốn trên địa bàn chiếm khoảng 7% trong tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng Hà Nội (144.100 tỷ đồng).
-Tiếp cận khách hàng mới: Số lượng khách hàng tại Sở giao dịch rât lớn, bên cạnh việc duy trì và ổn định hoạt động của Khách hàng cũ, Sở thường xuyên thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thêm khách hàng mới là các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản thanh toán, sử dụng dịch vụ ATM. Cụ thể năm 2003, đã tiếp thị và khai thác được hơn 1.000 khách hàng cá nhân sử dụng the ATM và hơn 200 giao dịch như : Công ty Hà Thanh, Công ty Nam Dương, công ty Sơn việt Mỹ, Công ty XNK khoáng sản, công ty Vinamex, công ty hỗ trợ và phát triển tin học…nâng số khách hàng củ SGD lên hơn 8.000 khách hàng.
- Ký thêm hợp đồng chi trả lương tự động hàng tháng cho hơn 10 công ty: Công ty liên doanh câu lạc bộ Hà Nội, công ty tài chính dệt may, công ty phát triển công nghiệ tin học, …
-Mở rộng dịch vụ phục vụ khách hàng: Thông báo, quảng bá với khách hàng việc thực hiện chương trình HĐH nhằm mục đích nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn.
2.1.4.2- Huy động vốn:
Cũng như các chi nhánh khác, SGD luôn luôn coi trọng việc tăng trưởng nguồn vốn , coi đó là nhiệm vụ hàng đầu, đó không phải là nhiệm vụ của một phòng nào cụ thể, mà tất cả các phòng tại SGD đều quan tâm tăng quy mô vốn huy động đến mức có thể. Các hình thức huy động vốn tại SGD có thể là:
+ Nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, phong phú.
+ Huy động trái phiếu, kỳ phiếu với các loại kỳ hạn.
Với những cố gắng không ngừng nghỉ, trong 3 năm qua, SGD đã đạt được những kết quả trong hoạt động huy động vốn nhất định:
I. Huy động vốn
6.650.856
7.626.796
8.408.300
1. Tiền gửi khách hàng
1.953.133
2.338.372
2.771.700
+ Tiền gửi không kỳ hạn
633.032
666.279
556.410
+ Tiền gửi có kỳ hạn
1.320.101
1.672.093
2.215.290
2. Tiền gửi dân cư
4.392.226
5.288.424
5.636.600
+ Tiết kiệm
2.349.607
2.508.236
2.404.572
+ Kỳ phiếu
903.629
1.670.934
1.688.811
+ Trái phiếu
1.138.990
1.109.203
1.072.424
3. Huy động khác
96.493
470.793
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh - SGD I)
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại (đặc biệt là mức huy động vốn VNĐ trên địa bàn Hà Nội trong thời gian gần đây), với vai trò là đơn vị đầu tầu của toàn hệ thống, SGD luôn theo dõi sát sao thị trường tài chính, nhận định và dự trù thu chi để đưa ra mức lãi suất hợp lý với tính hấp dẫn cao.
Hiện nay, với mức độ uy tín cao, các chính sách đãi ngộ khách hàng được thực hiện khá tốt như tài khoản được mở miễn phí, thủ tục mở tài khoản đơn giản và nhanh gọn, việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng đến các tỉnh thành phố trên toàn quốc có kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ khác (như ATM, Home-banking..), SGD đã tạo cho mình một thế mạnh riêng, có tác dụng tăng quy mô nguồn vốn huy động được một cách đáng kể.. Chính nhờ những ưu điểm đó đã khiến BID nói chung và SGD nói riêng có kết quả huy động vốn rất khả quan. Tính đến 31/12/2003, tổng tài sản ước đạt 12.873 tỷ đồng bằng 151,56% so với 31/12/2002, đạt 124,2 % KHKD (10.362 tỷ đồng). Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 10.050 tỷ đồng, tăng 23,81% so với 31/12/2002 (8,117 tỷ). Nguồn vốn huy động bình quân là 9.399 tỷ đồng đạt 108,35% KHKD. Đặc biệt nguồn vốn huy động VND tăng trưởng khá cao (6.286 tỷ đồng), huy động vốn VND bình quân là 5.704 tỷ, đạt 137,4 % KHKD. Đặc biệt trong số dư huy động của SGD là 10.850 tỷ thì có tới hơn 3.000 tỷ là huy động từ dân cư, tăng gần 10% so với năm trước.
Về công tác điều hành vốn, Sở thường xuyên tiến hành nghiên cứu, phân tích cơ cáu nguồn vốn, đưa ra các biện pháp để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn. Kết quả là cơ cấu nguồn vốn đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ngày càng hợp lý,đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng nguồn cả về loại tiền lẫn kỳ hạn, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản.
-Quản lý và điều hành nguồn vốn khoa học, tận dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi với mục tiêu đem lại lợi nhuận tối đa; quản lý và xác định tốt mức chênh lệch giữa lãi suất đầu và và đầu ra hỗ trợ tối đa cho công tác điều hành , tăng khả năng cạnh tranh.
-Điều hành sử dụng vốn ngày càng linh hoạt, đảm bảo tốt khả năng thanh toán thường xuyên, nhất là trong thời gian đầu áp dụng chương trình hiện đại hoá chưa hoàn thiện xong chương trình, chưa khai thác được hết tiện ích và cơ sở dữ liệu của chương trình mới.
-Bám sát, tìm hiểu các tiện ích của chương trình hiện đại hoá phục vụ công tác điều hành nguồn vốn.
2.1.4.3- Công tác tín dụng.
Dựa vào bản báo cáo tình hình hoạt động tại Sở GD trong năm 2003 cho thấy Sở đã:
Ø Thực hiện nghiêm túc luật các TCTD, quy chế uỷ quyền, quy trình nghiêp vụ.
Ø Thường xuyên kiểm tra chất lượng tín dụng, nghiên cứu , phân tích, đánh giá khách hàng từ nhiều kênh thông tin, xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện kế hoạch kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; nắm vững hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ØTích cực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động có hiệu quả, có tài sản đảm bảo chắc chắn bên cạnh việc duy trì cho vay các doanh nghiệp ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status