Website quảng cáo và bán hàng qua mạngcủa Viện Vacxin Nha Trang - pdf 19

Download miễn phí Đồ án Website quảng cáo và bán hàng qua mạngcủa Viện Vacxin Nha Trang



MỤC LỤC
PHẦN I. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
I.Quản trị hệ thống 3
II. Khách mua hàng 3
PHẦN II. CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
I. Công nghệ ASP 5
II. HTML 6
III. Cơ sở dữ liệu SQL Server 7.0 8
1. SQL Server là gì? 8
2. Servers 8
3. Databases 8
IV. Ngôn ngữ lập trình VBScript 9
1. Giới thiệu về VBScript 9
2. Các kiểu dữ liệu của VBScript 9
2.1. Biến trong VBScript 9
2.2. Hằng trong VBScript 10
2.3. Các tốn tử trong VBScript 10
2.4. Các cấu trúc điều khiển 11
2.5. Hàm và thủ tục trong VBScript 11
PHẦN III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 13
I. Mô hình quan niệm dữ liệu 14
II. Mô hình tổ chức dữ liệu 15
III. Mô hình vật lý dữ liệu 16
IV. Mô hình thông lượng thông tin 20
V. Mô hình quan niệm xử lý 21
VI. Mô hình tổ chức xử lý 24
VII. Mô hình vật lý xử lý 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i
l Xóa sản phẩm.
l Cập nhật số lượng của sản phẩm ở các kho.
l Hiển thị số lượng tồn của sản phẩm.
l Chức năng của người quản trị đối với đơn đặt hàng:
l Hiển thị danh sách các đơn đặt hàng đã giao hay chưa giao.
l Đánh dấu tình trạng giao hàng ứng với đơn đặt hàng đã giao.
l Xóa đơn đặt hàng.
l Chức năng của người quản trị đối với khách hàng:
l Hiển thị thông tin khách hàng.
l Xố khách hàng.
II. KHÁCH MUA HÀNG
Khách mua hàng là những người vào hệ thống để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với hệ thống.
Trang này phải thoả mãn các chức năng sau:
· ·Hiển thị các thông tin cần quảng cáo cho Viện Vacxin.
·· Hiển thị các thông tin cần quảng cáo cho sản phẩm.
·· Tìm kiếm sản phẩm.
· · Đăng ký và đăng nhập cho khách hàng tham gia mua hàng.
·· Đặt hàng cho khách hàng muốn mua hàng.
· ·Hiển thị đơn đặt hàng cho khách hàng theo dõi tiến độ của đơn đặt hàng.
· · Tạo một diễn đàn để khách hàng trao đổi ý kiến.
Ứng dụng chỉ hoạt động như người môi giới. Nó tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng và chuyển tiếp đơn đặt hàng đến quản trị hệ thống. Hệ thống không tham gia trực tiếp vào quá trình bán hàng. Việc bán hàng diễn ra nội bộ giữa khách hàng và người bán hàng.
Phần II
CÔNG NGHỆ VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Công nghệ ASP
ASP (Active Server Page ) do Microsoft phát triển là môi trường ứng dụng phía server hỗ trợ mạnh trong việc ứng dụng Web. Các ứng dụng ASP rất dễ viết, đồng thời có thể tích hợp các công nghệ sẵn có của Microsoft như COM, … một cách dễ dàng. ASP đảm nhận chức năng gửi và nhận dữ liệu giữa máy khách và máy chủ. ASP cung cấp các đối tượng cơ bản như Server, Appliaction, Session, Request, Response xây dựng nên môi trường cho các ứng dụng Active Server.
Mô hình các đối tượng trong ASP :
Client
Server
Server Object
Application Object
Session Object
Response Object
Request Object
Trong mô hình trên, đối tượng Application dùng lưu giữ các thông tin tồn cục của ứng dụng Web. Chúng ta có thể chuyển thông tin trao đổi giữa các trang ASP và các Session thông qua biến lưu trữ của Application.
Đối tượng Session dùng lưu trữ các thông tin chỉ có tác dụng đối với kết nối của một người dùng trong khoảng thời gian nào đó.
Đối tượng Request cung cấp các thông tin và tham số được người dùng chuyển lên trình chủ thông qua thao tác submit dữ liệu trong thẻ Form của trang hay truyền bằng chuỗi QueryString trên địa chỉ URL. Dùng đối tượng Request có thể chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng và để lấy giá trị các cookie lưu trữ trên trình khách.
Ngược lại, để gửi dữ liệu lại cho trình duyệt trên trình khách(client) ta có đối tượng Response. Các hàm và thuộc tính của nó cho phép ta tạo và sửa đổi thông tin phản hồi, chuyển kết xuất từ trình chủ và trình khách.
Đối tượng Server được dùng thực hiện các thao tác đặc biệt tác động lên trình chủ. Server cung cấp các cách và tiện ích sau:
l CreateObject (objectname): Tạo một đối tượng thuộc dạng COM của Windows thực thi phía trình chủ.
•l MapPath (path): Chuyển đường dẫn URL ảo thành đường dẫn vật lý của ổ đĩa trên máy chủ.
•l Execute (path): Thực thi trang .asp trong đường dẫn path.
•l HTMLEncode (string): Mã hố chuỗi string thành dạng hiểu và thông dịch được bởi ngôn ngữ HTML.
•l URLEncode (string): Mã hố chuỗi string theo qui tắc chuyển đổi của URL hiểu được bởi các trình duyệt phía trình khách.
Trên đây là trình bày các đối tượng mà ASP đã xây dựng sẵn. Mỗi đối tượng có những thuộc tính riêng cung cấp các chức năng hoạt động nhằm phục vụ cho ứng dụng.
Một trang ASP thông thường gồm có 4 thành phần:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía client đặt tong cặp thẻ .
Trang ASP đơn thuần là một tập tin văn bản chứa mã định dạng HTML kết hợp mã thông dịch như VBScript hay JScript. Tập tin ASP mang tên mở rộng .asp. Phần mở rộng này giúp Web Server yêu cầu trình xử lý trang ASP trước khi trả về cho trình duyệt.
Ngôn ngữ thông dụng nhất dùng để viết các mã của ASP là VBScript. Ngồi ra, ta cũng có thể viết các mã bằng ngôn ngữ như: Jscript, Perl, … nếu trên Web Server có cài đặt các bộ xử lý ngôn ngữ này.
Các đoạn mã viết trong trang ASP sẽ được các bộ xử lý ngôn ngữ trên Web Server xử lý tuần tự từ trên xuống dưới. Kết quả của việc xử lý này là trả về trang HTML cho Web Server và Web Server sẽ gửi trang này về cho trình duyệt.
Ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản (script) là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc xử lý dữ liệu động hiệu quả.
II. HTML
HTML ( HyperText Markup Language ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ tồn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản.
HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính.
Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML .
HTML tạo trang Web bằng cách sử dụng các thẻ quy ước như :
l Thẻ cấu trúc: Định rõ cấu trúc của tài liệu .
l Thẻ hình thức văn bản: Định rõ dạng hiển thị văn bản.
l Thẻ đoạn văn bản: Định rõ tiêu đề, đoạn và dấu ngắt dòng.
l Thẻ phông chữ: Định rõ cỡ chữ và màu chữ .
l Thẻ danh sách: Định rõ các danh sách theo thứ tự hay không theo thứ tự và danh sách định nghĩa.
l Thẻ bảng biểu: Xác định bảng biểu.
l Thẻ liên kết: Định rõ các liên kết định hướng di chuyển đến tài liệu khác.
l Thẻ hình ảnh: Định rõ vị trí truy cập hình ảnh và cách hiển thị hình ảnh.
Một số tag thường dùng như sau :
Tag Ý nghĩa
… Khai báo data được viết bằng HTML
… Miêu tả Header của trang web
… Tiêu đề trang Web
… Thân trang Web
… Mức tiêu đề cấp n (từ 1 đến 6)
… In đậm
… In nghiêng
... Gạch dưới.
… Danh sách không có thứ tự.
… Danh sách có thứ tự.
… Danh sách ngang.
… Phần tử của danh sách.
… Xuống hàng
… Gạch ngang
… Dữ liệu không format lại
Ảnh tĩnh (.GIF,.JPG…)
… Hyperlink
… Tạo một form
… Tạo một applet
III. CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 7.0
1. SQL Server là gì?
SQL Server của Microsoft là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu kiểu client/server, có thể dễ dàng phát triển theo mô hình dữ liệu phân tán.
Client/server có thể được xác định như một ứng dụng được chia thành hai phần: một phần chạy trên Server và một phần chạy trên các workstations. Phía Server của ứng dụng cung cấp độ bảo mật, tín...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status