Tình trạng đói nghèo ở nước ta hiện nay và giải pháp khắc phục - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Tình trạng đói cùng kiệt ở nước ta hiện nay và giải pháp khắc phục



Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình.
Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khoá khuyến nông về chăn nuôi, và 10% các khoá khuyến nông về trồng trọt.
Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội…”
Một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như lời dạy của Hồ Chủ Tịch là xóa đói giảm cùng kiệt toàn diện.
Vậy làm thế nào để “tấn công” vào cùng kiệt đói? Câu hỏi này đã được rất nhiều nhà hoạch định chính sách đưa ra lời giải đáp và cũng đã tìm ra được nhiều hướng đi hiệu quả.Tuy nhiên,dưới sự hướng dẫn của cô giáo,chúng em vẫn xin đưa ra hiểu biết của em liên quan tới vấn đề này và đề xuất một số giải pháp dưới đây.Do thời gian hạn hẹp và nguồn tiếp cận thông tin còn hạn chế nên bản báo cáo của chúng em còn nhiều thiếu sót.
A- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐÓI NGHÈO
I - Thế nào là đói nghèo?
- Tiếp cận theo khía cạnh đa chiều: cùng kiệt là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định…..
Hội nghị chống đói cùng kiệt khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan ( 9/1993 ) đã đưa ra định nghĩa chung về đói cùng kiệt như sau: “ cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.”
1. cùng kiệt khổ về thu nhập
Phạm vi cùng kiệt khổ ngày càng mở rộng. Trước đây thì cùng kiệt khổ thường gắn với sự thiểu thốn trong tiêu dùng. Nhưng từ những năm 1970 – 1980, cùng kiệt khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội và nguồn lực. Từ giữa những năm 1980 đến nay, tuy cùng kiệt khổ được tiếp cận theo nhu cầu cơ bản gồm: tiêu dùng, dịch vụ xã hội, nguồn lực và tính dễ bị tổn thương. Đối với các nước đang phát triển thì việc đánh giá, phân tích cùng kiệt khổ chủ yếu là dựa vào tiêu chí thu nhập.
Chúng ta muốn biểu thị “ cùng kiệt khổ” bằng một con số có ý nghĩa để so sánh xem đâu là nước giàu, đâu là nước nghèo, vùng nào giàu hơn và vùng nào cùng kiệt hơn….Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm
+, “ cùng kiệt khổ tuyệt đối”
+, “ cùng kiệt khổ tương đối”
a, cùng kiệt tuyệt đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức thu nhập hay chi tiêu tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu cần thiết để đáp ứng những nhu cầu vật chất tối thiểu để con người có thể tồn tại như lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở….
b, cùng kiệt tương đối về thu nhập: là tình trạng không đảm bảo mức tiêu chuẩn để có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Đây là những người cảm giác bị tước đoạt của cải mà đại bộ phận những người khác trong xã hội được hưởng, đó là một biểu hiện bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
Dù đã có những khái niệm về cùng kiệt đói, song việc xác định nhóm người cùng kiệt cũng không phải là đơn giản, những khó khăn gặp phải:
Việc xác định mức cùng kiệt là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa các nước.
Mức thu nhập tối thiểu cần thiết sẽ biến đổi theo tiêu chuẩn của mức sống theo thời gian, theo quốc gia và theo khu vực.
Các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp là xác định “giới hạn cùng kiệt khổ” (chuẩn nghèo). Chúng ta lựa chọn xác định giới hạn cùng kiệt dựa vào chi tiêu của các hộ gia đình liên quan chặt chẽ đến phúc lợi hơn là thu nhập (vì có thể thu nhập cao nhưng dùng để trang trải cho những việc khác như: quốc phòng, quân sự… người dân thì vẫn cùng kiệt đói)
WB đã đưa ra “ngưỡng nghèo”: Ngưỡng cùng kiệt là chỉ tiêu có thể đảm bảo mức cung cấp năng lượng tối thiểu cho con người 2100 calo/người/ngày đêm tương ứng 1USD/1 người/1ngày.Đây là ngưỡng cùng kiệt lương thực thực phẩm vì với mức chi tiêu đó, ngoài cung cấp mức năng lượng tối thiểu để tồn tại thì không còn có thể chi tiêu cho bất cứ một nhu cầu nào khác.
Ở Việt Nam, theo phương pháp của Bộ LĐ – TB và XH (dựa trên thu nhập của hộ gia đình) giai đoạn 2001-2005 (dựa vào điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn)
( Theo Tổng cục thống kê)
Thành thị: 150.000 đ/người/tháng tức 1.800.000 đ /người/năm
Nông thôn đồng bằng: 120.000 đ/người/ tháng tức 1.440.000 đ/người/năm
Nông thôn miền núi hải đảo: 80.000 đ/người/ tháng tức 960.000 đ/người/năm.
Giai đoạn 2006 -2010:
Thành thị: 260.000/1người/1tháng
Nông thôn: 200.000/1người/1tháng.
Vậy so với ngưỡng cùng kiệt chung của các nước đang phát triển do WB quy định thì ngưỡng cùng kiệt của Việt Nam thấp hơn nhiều ® nước ta có thu nhập thấp chậm phát triển.
2, cùng kiệt tổng hợp( được đo bằng chỉ số HPI)
Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm trong “Báo cáo về phát triển con người” năm 1997. cùng kiệt khổ của con người là khái niệm biểu thị sự cùng kiệt khổ đa chiều của con người, là sự thiệt thòi theo ba khía cạnh cơ bản nhất về cuộc sống
+, Thiệt thòi trên khía cạnh chính sách lâu dài và khỏe mạnh (xác định bằng tỉ lệ người dự kiến không thọ quá 40 tuổi).
+, Thiệt thòi về trí thức (Tỉ lệ mù chữ )
+, Thiệt thòi về đảm bảo kinh tế (tỉ lệ người không tiếp cận được với các dịch vụ y tế, nước sạch và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng).
II - Đặc điểm của người nghèo
Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định được nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người cùng kiệt trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo:
Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người cùng kiệt sống ở nông thôn và chủ yếu là tham gia vào hoạt động nông nghiệp.
Không có vốn hay rất it vốn, thu nhập mà họ nhận được chủ yếu là lao động tự tạo việc làm. Họ chủ yếu là những người ở thành thị tập trung ở khu vực phi chính thức.
Thu nhập bình quân đầu người thấp, sức mua thực tế trên đầu người thấp.
VD: Ở Việt Nam: Thu nhập bình quân đầu người trong năm của nhóm người nghèo(giai đoạn 2001-2005)
Ở thành thị: <=1.800.000 đ
Nông thôn đồng bằng: <=1.440.000đ
Nông thôn miền núi hải đảo: <=960.000 đ
Theo WB, đối với các nước đang phát triển thì chi tiêu bình quân đầu người trong ngày là: <=1 USD
Trình độ giáo dục thấp, tuổi thọ thấp, tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao.
Số phụ nữ có thu nhập nhiều hơn nam ở hầu hết các nước đang phát triển. Do đó, những gia đình có phụ nữ làm chủ hộ thường nằm trong số nhóm người cùng kiệt nhất trong xã hội.
Thiếu viếc làm hay việc làm không ổn định, bấp bênh do trình độ học vấn thấp.
II-Đặc điểm kinh tế của người nghèo
Chúng ta đã có những tiêu chuẩn để xác định được nhóm người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người cùng kiệt trong xã hội. Từ phân tích trên, ta thấy đặc điểm chung của nhóm người nghèo:
Thiếu phương tiện sản xuất đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận nhóm người ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status