Chính sách, biện pháp giảm nhập siêu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế - pdf 19

Download miễn phí Chính sách, biện pháp giảm nhập siêu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế



Trong những tháng cuối năm, do nhu cầu nhập khẩu hàng hoá sẽ tiếp tục
tăng và vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, nếu các bộ ngành, các doanh nghiệp tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu, hạn chế các nhóm hàng không khuyến khích nhập khẩu thì có thể
đạt được mục tiêu đề ra:
- Kế hoạch xuất khẩu 2010 là 60 tỉ USD, Kế hoạch nhập khẩu 2010 là 72 tỉ
USD, Chỉ tiêu tỉ lệ nhập siêu/xuất khẩu dưới 20%.
- 7 tháng đầu năm 2010, kim ngạch Xuất khẩu đạt 38,52 tỉ USD, kim ngạch
nhập khẩu đạt 45,75 tỉ USD, nhập siêu đạt 7,25 tỉ USD, tỉ lệ nhập siêu trên xuất
khẩu là 18,8% (đạt dưới mức mục tiêu là 20%). Đáng chú ý là 3 tháng gần đây nhất
(tháng 5,6,7/2010), tỉ lệ nhập siêu trên xuất khẩu đạt dưới 20%.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP GIẢM NHẬP SIÊU
CẢI THIỆN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Ths. Nguyễn Hoàng Giang
Phó Vụ trưởng Vụ Kinh tế
Văn phòng Trung ương Đảng
I. TÌNH HÌNH NHẬP SIÊU
1. Nhập siêu kéo dài và gia tăng là nguy cơ lớn đẩy gánh nặng lên hệ
thống tài chính và gánh nặng nợ quốc gia.
Tình hình nhập siêu nước ta trong những năm gần đây luôn ở mức rất cao, là
nguyên nhân chính dẫn đến cán cân vãng lai thâm hụt, ảnh hưởng lớn đến việc bảo
đảm ổn định tỷ giá, gây khó khăn cho công tác điều hành kinh tế vĩ mô. Nhập siêu
tăng từ hơn 5 tỷ USD (năm 2006) lên 17 tỷ USD (năm 2008), 12,8 tỷ USD năm
2009 và dự kiến khoảng 12 tỷ USD năm 2010. Tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu rất
cao, trong 3 năm (2007 đến 2009) và 6 tháng đầu năm 2010 đều trên 20%.
Năm Xuất khẩu
(tỷ USD)
Nhập khẩu
(tỷ USD)
Nhập siêu
(tỷ USD)
Tỷ lệ nhập
siêu/xuất khẩu (%)
2006 39,8 44,89 5,09 12,8%
2007 48,56 62,68 14,12 29%
2008 63 79,9 17 27%
2009 57,1 69,9 12,8 22,5
6 tháng đầu
năm 2010
32,12 38,85 6,73 20,9%
1.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu
Chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm hàng cần nhập khẩu (bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết
bị…): đây là nhóm hàng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu ( năm
2009 chiếm 83,8%, ) và tiếp tục có xu hướng tăng trong năm 2010 do nhu cầu phát
triển sản xuất của doanh nghiệp phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu (bao gồm một số mặt hàng như các
sản phẩm từ sắt thép, đá quý, kim loại quý và sản phẩm…): nhóm hàng này chiếm
tỉ trọng không cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu (năm 2009 chiếm 7,3%), nhóm
hàng nhập khẩu này có xu hướng giảm xuống trong năm 2010.
- Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (bao gồm ô tô nguyên chiếc dưới 9
chỗ, linh kiện phụ tùng ô tô xe máy, điện thoại di động, các mặt hàng tiêu dùng
khác…): nhóm hàng này chiếm tỉ trong không cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu
nhưng cao hơn nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu (năm 2009 chiếm 8,9%) và
đây là nhóm hàng góp phần nâng cao kim ngạch nhập siêu của Việt nam. Nhóm
hàng này đang có xu hướng tăng mạnh do nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng (ô tô,
điện thoại di động…) tăng cao.
1.2. Thị trường, mặt hàng nhập khẩu, nhập siêu
- Xét theo khu vực thị trường, Việt nam có thâm hụt thương mại duy nhất
với Châu Á và thặng dư thương mại với tất cả các châu lục còn lại (năm 2009 nhập
siêu từ Châu Á là 29,1 tỷ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt nam từ 9 nước
chủ yếu trong khu vực Châu Á chiếm 72,7% kim ngạch nhập khẩu của cả nước).
Trong đó, Việt nam nhập siêu chủ yếu từ Trung quốc, Đài loan, Hàn quốc, Thái
lan, Nhật bản (Trung quốc là lớn nhất).
- Nhập khẩu từ các thị trường nhập siêu của Việt nam chủ yếu vẫn là các
nhóm hàng nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép các loại, máy vi tính và các nhóm
hàng điện tử, và các loại máy móc thiết bị phụ tùng khác…Cơ cấu nhập khẩu theo
mặt hàng đối với nhóm thị trường nhập siêu trong vài năm gần đây hầu như không
thay đổi.
- Đối với Trung quốc, nhập khẩu từ thị trường chiếm gần 25% tổng kim
ngạch nhập khẩu của cả nước (năm 2009, nhập siêu với Trung quốc đạt 11,53 tỉ
USD, chiếm 90% tổng trị giá nhập siêu của cả nước), cụ thể là:
+ Việt nam nhập khẩu từ Trung quốc các mặt hàng có hàm lượng chế biến
cao hơn so với các mặt hàng mà Việt nam xuất khẩu sang thị trường này. Những
năm gần đây, cơ cấu hàng hoá Việt nam nhập khẩu từ thị trường này không thay
đổi nhiều, chủ yếu vẫn là máy móc thiết bị và vật tư, nguyên liệu sản xuất như sắt
thép, phân bón, hoá chất, vật tư nông nghiệp, nguyên phụ liệu dệt, may, da, điện
thoại di động…
+ Hàng hoá nhập khẩu từ trung quốc có công nghệ không cao, giá thấp nên
về dài hạn, nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị từ Trung quốc sẽ giảm sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt nam. Thời gian tới, xuất khẩu sản phẩm thô của Việt nam
sang Trung quốc bị thu hẹp, nếu không tăng tỉ trọng hàng chế biến xuất khẩu sang
Trung quốc và giảm nhập khẩu những mặt hàng Việt nam đã sản xuất được thì tình
trạng nhập siêu từ thị trường này còn tiếp tục gia tăng.
1.3. Một số nguyên nhân dẫn đến nhập siêu
- Nhóm hàng nguyên nhiên phụ liệu và vật tư phục vụ sản xuất trong nước
và xuất khẩu: do cùng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (nông sản, tiêu dùng, dệt may,
giày da, điện tử) với các nước trong khu vực và sức cạnh tranh của hàng hoá Việt
nam thấp nên mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang các nước Châu Á chưa
theo kịp tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ các nước này. Ngoài ra, lợi thế về vận
tải, giá cả và tính phù hợp nên đa số nhóm hàng này được nhập khẩu chủ yếu từ
các nước trong khu vực.
- Nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước luôn ở mức cao với các mặt
hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được (hay sản xuất chưa đáp ứng được
nhu cầu) như: xăng dầu, phân bón, máy móc thiết bị... Rất nhiều những mặt hàng
này ngời việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước còn là yếu tố đầu vào cho
nhiều ngành sản xuất và cho xuất khẩu ra các thị trường khác.
- Chưa tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất hàng trong
nước và xuất khẩu, trong khi các chương trình sản xuất thay thế hàng nhập khẩu
vẫn còn những bất cập, đầu tư theo phong trào mà chưa tính hết hiệu quả và ảnh
hưởng xã hội. Công nghiệp phụ trợ của một số ngành sản xuất lớn chưa phát triển
nên phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng... để phục vụ
sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Trong khuôn khổ các hiệp định thương mại với lộ trình cắt giảm thuế
quan, nhiều mặt hàng, sản phẩm của các nước trong khu vực có thế mạnh có cơ
hội tiêu thụ tại thị trường Việt nam nhiều hơn (đặc biệt nhóm hàng công nghiệp
của Trung quốc).
- Chưa có nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn thiết lập cơ sở sản xuất cho khu
vực Châu Á- Thái Bình Dương tại Việt nam nên kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng
của các tập đoàn này tại Việt nam thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
- Nhiều dự án tại Việt nam do Trung quốc trúng thầu đã nhập khẩu một
lượng lớn máy móc, thiết bị từ Trung quốc vào Việt nam.
2. Đánh giá tình hình xuất khẩu, nhập siêu năm 2010
2.1. Tình hình xuất khẩu
* Thuận lợi:
- Sự phục hồi của kinh tế thế giới đặc biệt là của các thị trường xuất khẩu
truyền thống đang tạo điều kiện tốt hơn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Từ đầu năm 2010, Trung Quốc cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa từ các
nước ASEAN theo lộ trình cam kết tại Hiệp định Thương mại tự do Asean – Trung
Quốc. Đây là cơ hội mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng để được hưởng
thuế nhập khẩu ưu đãi khi xuất khẩu sang Trung Quốc.
- Với việc triển khai tích cực của các Bộ, ngành và sự chỉ đạo sát sao của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nhiều giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu,
kiểm soát nhập siêu đã từng bước phát huy tác dụng. Các cân đối vĩ mô sẽ ổn định
dần và nền kinh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status