Nâng cao việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Nâng cao việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp



Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới lập lại chứ không chứ không phải là một quá trình lập riêng bao gồm chu chuyển của tư bản.
Khi nghiên cứu tuần hoàn của tư bản vấn đề thời gian và tốc độ vận động, những yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ thời gian vận động và ý nghĩa của chúng chưa được đề cập đến, nhưng các vấn đề đó lại có ý nghĩa quan trọng đến hiệu kinh tế tư bản chủ nghĩa như một nền kinh tế thị trường phát triển cao. Đó chính là những nội dung trong lý luận chu chuyển tư bản.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ểu hiện ra thành sự thống nhất của quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, quá trình sản xuất làm môi giới cho quá trình lưu thông và ngược lại.
Đặc trưng của tư bản là sự vận động liên tục. Điều kiện cho sự vận động liên tục đó là cùng một lúc tư bản phải tồn tại đồng thời ở cả 3 hình thái: dưới hình thái tiền, dưới hình thái sản xuất và dưới hình thái hàng hoá và mõi hình đó đều thực hiện một vòng tuần hoàn của mình như vậy, sự vận động liên tục của tư bản công nghiệp không những là sự thống nhất của 3 hình thái tuần hoàn của tư bản. Tất cả lần lượt của tư bản đều lần lượt thông qua quá trình tuần hoàn và xuất hiện cùng một lúc ở các giai đoạn khác nhau của quá trình ấy. Do sự liên tục của tuần hoàn của nó mà tư bản công nghiệp đồng thời tồn tại ở tất cả các giai đoạn của nó và trong tất cả hình thái chức năng tương ứng.
Tỷ lệ phận chia tư bản thành 3 hình thái phụ thuộc nhiều yếu tố làm quy mô của tư bản đương đại có những yếu tố làm quy mô của tư bản ứng trước ngày càng tăng như: Do cạnh tranh, do công nghệ hiện đại, do khó khăn về tiêu thụ và việc vươn tới những thị trường ngày càng xa với yêu cầu chất lượng cao. Nhưng cũng có những yêu cầu làm giảm quy mô yêu cầu ứng trước như công nghệ mới tổ chức quản lý, khoa học, quan hệ tín dụng...
II. Chu chuyển của tư bản.
Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới lập lại chứ không chứ không phải là một quá trình lập riêng bao gồm chu chuyển của tư bản.
Khi nghiên cứu tuần hoàn của tư bản vấn đề thời gian và tốc độ vận động, những yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ thời gian vận động và ý nghĩa của chúng chưa được đề cập đến, nhưng các vấn đề đó lại có ý nghĩa quan trọng đến hiệu kinh tế tư bản chủ nghĩa như một nền kinh tế thị trường phát triển cao. Đó chính là những nội dung trong lý luận chu chuyển tư bản.
1. Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển của tư bản.
1.1. Thời gian chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra đời dưới một hình thái nhất định cho đến khi nó trở về tay nhà tư bản cũng dưới hình thái như thế nhưng đã có thêm giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản là thước đo khoảng cách giữa một giai đoạn tuần hoàn định kỳ tiếp theo, là thước đo tính chu kỳ trong quá trình sinh sống của tư bản hay có thể nói nóp là thước đo thời gian đổi mới, thời hạn lập lại của quá trình làm tăng thêm giá trị hay quá trình sản xuất ra giá trị tư bản. Nếu không có sự ngẫu nhiên có thể đẩy nhanh hay rút ngắn thời gian chu chuyển của một tư bản cá biệt thì thời gian chu chuyển ấy dài hay ngắn khác nhau là tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau của các tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện một vòng tuần hoàn. Muốn chu chuyển một vòng thì tư bản phải trải qua hai giai đoạn đó là lưu thông và sản xuất. Nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng do thời gian lưu thông và thời gian sản xuất cộng lại.
1.1.1. Thời gian sản xuất.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất lại bao gồm thời gian lao động, thời gian giai đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
a- Thời gian lao động:
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm, đây là thời gian hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị cho sản phẩm, thời gian lao động dài hay ngắn là tuỳ theo những điều kiện cụ thể của từng ngành của từng xí nghiệp như tính chất công việc, điều kiện trang bị thiết bị kỹ thuật... chẳng hạn như thời kỳ làm việc để sản xuất đầu máy xe lửa nhất định dài hơn thời kỳ việc để kéo sợi.
b- Thời gian giai đoạn lao động.
Đây không phải là sự gián động trong quá trình lao động mà do giới hạn tự nhiên của bản thân sức lao động gây nên, thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động phải chịu anh hưởng của của quá trình tự nhiên, ở đây nói lên một sự gián đoạn không phụ thuộc vào thời gian của quá trình lao động, một sự gián đoạn do tính chất của bản thân sản phẩm và tính chất của quá trình chế biến sản phẩm đòi hỏi và trong thời gian gián đoạn ấy đối tượng lao động phải qua những quá trình tự nhiên hay dài hay ngắn và phải trải qua những biến hoá vật lý, hoá học, sinh lý... trong lúc đó quá trình lao động bị đình chỉ toàn bộ hoặ từng bộ phận chẳng hạn như rượu nho ra khỏi máy ép thì phải được để lên mem một thời gian rồi được cất đi một thời gian thì mới có thể đạt đến trình độ hoàn thiên jnhất định. trong nhiều ngành công nghiệp như ngành làm đồ gốm, sản phẩm phải trải qua quá trình phơi khô, lúa mì mùa đông phải trải qua chín tháng mới chín giữa khoảng thời gian thì mới có thể đạt được đến một trình độ hoàn thiện nhất định. Trong nhiều ngành công nghiệp như ngành đồ gốm, sản phẩm phải trải qua quá trình phơi khô, lúa mì mùa đồng phải trải qua chín tháng mới chín giữa khoảng thời gian giao và thời gian thu hoạch quá trình kinh doanh gần như bị gián đoạn hoàn toàn. Thời gian gián đoạn lao động có thể xen kẽ với htời gian ngắn khác nhau thuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào nghệ sản xuất.
c- Thời gian sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về sẵn sàng tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng chưa thật sự được sử dụng vào quá trình sản xuất, còn ở dạng trữ. Sự dự trữ đó là điều liện cho quá trình sản xuất liên tục, quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố; đặc điểm của các ngành, tình hình của thị trường và năng lực tổ chức quản lý sản xuất.
Trong kinh doanh phải có một lượng nhất định, hay lớn, hay nhỏ về tư bản sản xuất trong trạng thái tiềm thể: nghĩa là một lượng nhất định về tư liệu sản xuất được dành riêng để dùng vào sản xuất, phải được dự trữ lại thành những khối lượng hay lớn, hay nhỏ, để dần dần đưa vào quá trình sản xuất.
Trong một công việc lao động nhất định, đối với một kinh doanh tư bản chủ nghĩa có quy mô nhất định thì lượng của dự trữ sản xuất này lớn hay nhỏ là tuỳ theo khó khăn nhiều hay ít mà người ta gặp phải trong khi đổi mới nó, tuỳ theo sự xa cách tương đối của thị trường cung cấp, tuy nhiên sự phát triển của các phương tiện vận tải của giao thông... tất cả những điều kiện này ảnh hưởng đến số tư bản tối thiếu cần thiết phải tồn tại dưới hình thái dự trữ sản xuất. Do đó ảnh hưởng đến thời gian ứng trước và đến khối lượng trung bình căn ứng ra trong cùng một lúc. Khối lượng này cũng ảnh hưởng đến sự chu chuyển và bản thân nó được quyết định bởi thời gian dài hay ngắn trong đó tư bản, bị giữ lại đuôi hình thái dự trữ sản xuất, với tư cách là tư bản sản xuất trong trạng thái tiền thế.
Cả thời gian lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị cho sản phẩm. Sự tồ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status