Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông TST - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông TST



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán chi phi sản xuất và gía thành sản phẩm: 3
1.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cách hoạt động của doanh nghiệp xây lắp: 3
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: 4
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: 5
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp: 5
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp 5
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp: 6
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp: 9
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 10
1.2.3 .Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: 13
1. 3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
1.3.1 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 13
1.3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 13
1.3.1.2 Nội dung và trình tự và cách thức kế toán chi phí sản xuất 15
1.3.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo cách khoán gọn: 22
1.3.1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 26
1.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 28
1.3.2.1 Đối tượng , kì tính giá thành của sản phẩm xây lắp: 28
1.3.2.2.Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp: 29
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Dịch vụ Kĩ thuật Viễn Thông TST 31
2.1 Tìm hiểu tổng quan về công ty TST 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TST 31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy của công ty Error! Bookmark not defined.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 43
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 43
2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong công ty: 46
2.2.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán: 47
2.2 Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông TST 49
2.3. Cơ chế khoán được áp dụng trong công ty : 50
2.4 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất 51
2.4.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm: 51
2.4.2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 52
2.4.3. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: 54
2.4.3.1. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất: 55
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST 83
3.1. Sự cần thiết phải hòan thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty : 83
3.2. Nhận xét về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST: 83
3.3.Những ưu điểm, hạn chế và kiến nghị trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty : 84
3.4. Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm : 91
3.5.Hoàn thiện việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho kế toán quản trị: 92
KẾT LUẬN 94
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o cáo quản trị và cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho các nhà quản lý công ty và các cơ quan chức năng
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tuyển dụng nhân sự , quản lí và phân công nhân sự theo yêu cầu của Công ty. Xây dựng và quản lý các quỹ tiền lương, thưởng, thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động theo đúng quy định của nhà nước.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
a) Sản phẩm của công ty, thị trường và đối thủ cạnh tranh
*) Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000095 ngày 07/08/2000( lần đầu ) và vào ngày 23/05/2008( Đăng ký thay đổi lần 9) của Sở Kế hoạch Đầu Tư Hà Nội, công ty có các lĩnh vực kinh sản xuất và kinh doanh chính :
+) Từ năm 1990, với kinh nghiệm của mình công ty đã lắp đặt, sữa chữa, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các công trình viễn thông, điện, điện tử , tin học. Đồng thời, công ty còn tiến hành xây dựng các công trình viễn thông, điện, điện tử, tin học. Ngoài ra lĩnh vực nghiên cứu sản xuất , lắp ráp các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học cũng là một trong những ngành nghề kinh doanh không thể thiếu của công ty.
+) Từ năm 1997, công ty có thêm lĩnh vực tư vấn kỹ thuật, lập các dự án đầu tư, thiết kế, thẩm định các công trình , chuyển giao kỹ thuật chuyên ngành công nghệ viễn thông, điện tử, tin học. Cho thuê các sản phẩm thiết bị viễn thông.
+) Từ năm 2000, công ty tiến hành xuất nhập khẩu các thiết bị, vật tư, phụ tùng , linh kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Từ năm 2005, công ty cung cấp và triển khai các giải pháp phần mềm quản lý phục vụ mạng viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ báo hỏng 119, phần mềm cho các bưu cục, hệ thống call Center. dịch vụ chăm sóc khách hàng...
Ngoài các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính nêu trên, công ty đã không ngừng sáng tạo để có thể tiến hành các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng khác, để nhằm mục đích duy nhất chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Do đó mà sản phẩm của công ty luôn được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng về cả uy tín lẫn chất lượng.
*) Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau và đều dành được những thành tựu nhất định. Trong phạm vi bài luận văn này , em xin đề cập tới lĩnh vực xây lắp tại công ty. Đây là ngành nghề có truyền thống lâu năm tại công ty, từ lúc công ty mới bắt đầu thành lập cho tới bây giờ, chính vì vậy có thể xem đây là sản phẩm truyền thống của công ty. Tuy nhiên có thể khẳng định, trong thời kỳ đất nước mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới thì đây là một lĩnh vực vừa có nhiều cơ hội lại gặp rất nhiều thách thức.
Công nghệ thông tin cơ hội phát triển mới, các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế; người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội sử dụng các thành tựu phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. Như vậy, triển vọng phát triển ngành bưu chính viễn thông là rất sáng sủa. Cũng đồng nghĩa với việc khả năng phát triển và mở rộng lĩch vực xây lắp tại công ty TST.
Tuy nhiên khi Việt Nam gia nhập AFTA, APEC, WTO và hiệp định thương mại Việt Mỹ, thì sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt. Mặc dù các công ty trong nước có động lực để phát triển khi hòa mình vào môi trường công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, nhưng đối thủ cạnh tranh của họ là các công ty nước ngoài có bề dày kinh nghiệm, công nghệ và tiềm lực tài chính vượt trội. Bên cạnh đó, khi thị trường viễn thông trong nước phát triển khiến cho ngày một nhiều các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông ra đời. Bản thân các công ty trong nước cũng phải không ngừng cạnh tranh lẫn nhau để giữ vững và mở rộng thị trường. Đây là một khó khăn, thách thức lớn đối với Công ty.
Ngoài ra, đối mặt với sự phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ trên thế giới và khu vực trong điều kiện chu kỳ thay đổi công nghệ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, điện tử tin học ngày càng ngắn là một sức ép rất lớn, đặt các Công ty hoạt động trong những lĩnh vực này trước nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu về công nghệ và giảm khả năng cạnh tranh nếu không có chiến lược tiếp cận một cách linh hoạt. Đây là một trong những rủi ro kinh doanh lớn nhất của TST. Điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng nghiên cứu đổi mới kỹ thuật công nghệ để có thể đủ sức cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành khác.
b) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty:
Các sản phẩm của công ty mang tính đặc thù cao, đơn chiếc và khác nhau theo từng công trình và hạng mục công trình, sản phẩm của công ty thường được bán trước khi hoàn thành. Mặt khác với một quy trình công nghệ phức tạp và bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thời gian tiến hành kéo dài có khi kéo dài đến mấy năm do đó mà công ty cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty nhằm quản lý một cách có hiệu quả chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty.
Nhân viên phòng kinh doanh nhận được yêu cầu của khách hàng , ví dụ như Công văn yêu cầu của khách hàng, hồ sơ mời thầu..., lãnh đạo công ty và phòng kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng và đưa ra quyết định là chấp nhận hay từ chối. Nếu chấp nhận thì phòng kinh doanh , các đơn vị và khách hàng sẽ xây dựng phương án triển khai, báo giá ( Phần naỳ sẽ đề cập đến nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và những dự toán chi phí sơ lược để trên cơ sở đó tiến hành kí kết hợp đồng).
Sau khi hợp đồng được kí kết, công ty sẽ giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện. (Ví dụ như giao nhiệm vụ cho xí nghiệp xây lắp số 1). Sau khi nhận nhiệm vụ, đơn vị thực hiện và phòng kinh doanh tại xí nghiệp sẽ khảo sát và nhận mặt bằng.
Sau đó căn cứ vào nhiệm vụ bàn giao mà đơn vị thực hiện, phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh và phòng kế toán tại xí nghiệp cùng chịu trách nhiệm lập phương án, lập dự trù vật tư và nhân lực chuyển lên giám đốc công ty để ký duyệt.
Sau khi nhận được bản ký duyệt của giám đốc thì bắt đầu bắt tay vào bước chuẩn bị , đơn vị thực hiện sẽ tiến hành triển khai công việc dưới sự giám sát nội bộ của công ty, công ty sẽ tiến hành các bước cần thiết để có thể quản lý được việc thực hiện quá trình xây lắp của đơn vị có đúng với kế hoạch đề ra hay không. Sau khi hoàn thành được khối lượng xây lắp, công ty và khách hàng sẽ tiến hành bàn giao và nghiệm thu công trình. Tiếp đó, đơn vị thực hiện , phòng kinh doanh và phòng kế toán sẽ tiến hành lập hồ sơ quyết toán A-B và tập hợp hồ sơ thanh toán nội bộ, đồng thời giữa đơn vị thực hiện và phòng kế toán sẽ tiến hành thanh toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ thuật Viễn thông TST là một công ty có quy mô tương đối lớn, hoạt động kinh doanh phức tạp nhiều ngành nghề nên tổ chức công tác cũng có những nét riêng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status