Thiết kế máy biến áp điện lực công suất 630 kva - pdf 19

Download miễn phí Thiết kế máy biến áp điện lực công suất 630 kva
PHẦN I: TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU CỦA MÁY BIẾN ÁPPHẦN II: TÍNH TOÁN DÂY QUẤN MÁY BIẾN ÁP

Phần I tính toán các kích thước chủ yếu của máy biến áp
Phần II tính toán dây quấn máy biến áp

Phần III: Tính toán mạch từ và tham số không tải
Ta chọn kết cấu lõi thép 3 pha 3 trụ.
Các lá thép làm bằng tôn cán lạnh 330A dày 0,35 mm có 4 mối nối nghiêng ở 4 góc trụ ép bằng nêm với dây quấn ,trụ có 8 bậc ,gông có 6 bậc.

2. Dựa vào đường kính d=22(cm) theo bảng 38 ta chọn chiều dày ,chiều rộng của các bậc thang


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lời nói đầu
Ngày nay trình độ khoa học phát triển mạnh mẽ có nhiều nghành khoa học quan trọng ra đời như điện điện tử tin học cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật nền kinh tế cũng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là nền công nghiệp đã có nhiều các nhà máy, xí nghiệp ra đời với trình độ cao, hiện đại hoá trên cả nước vì vậy yêu cầu đất nước phải có một hệ thống điện ổn định ,chất lượng cao để đáp ứng và phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống.để đảm bảo điều đó việc truyền tải điện năng phải ngày càng đổi mới và hoàn thiện về các trang thét bị và kỹ thuật.
Máy biến áp điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống điện việc tải điện năng đi xa từ nhà máy điện bộ phận tiêu thụ trong các hệ thống điện hiện nay cần có tối thiểu 3 đến 4 lần tăng giảm điện áp do đó tổng công suất đặt (hay dung lượng)của các máy biến áp gấp mấy lần công suất của máy phát điện .gần đây người ta tính ra rằng nó có thể gấp đến 6 hay 8lần hay cao hơn nữa hiệu suất của máy biến áp thường rất lớn (98-99)% nhưng vì số lượng máy biến áp nên tổng tiêu hao trong hệ htống rất đáng kể vì thế cần chú ý đến việc giảm tổn hao nhất là tổn hao không tải trong máy biến áp. Để giải quyết vấn đề này hiện nay trong nghành chế tạo máy biến áp, người ta chủ yếu sử dụng thép cán lạnh, có suất tổn hao và công suất từ hoá thấp mặt khác còn thay đổi các kết cấu từ một cách thích hợp như ghép mối nghiêng các lá thép tôn trong lõi thép, thay các kết cấu bu lông ép trụ và xuyên lõi thép bằng các vòng đai ép hay hay dùng những qui trình công nghệ mới về cắt dập lá thép, tự động về ủ lá thép, về lắp ráp...nhờ vậy mà công suất và điện áp của các mba đã được nâng cao rõ rệt.
Ở nước ta sau ngày hoà bình lập lại mới tiến hành thiết kế và chế tạo MBA mặc dù đây là công việc mới mẻ cơ sở sản xuất nhỏ ,công cụ máy móc còn thiếu nhưng đến nay ta đã sửa chữa,thiết kế chế tạo được một khối lượng MBA lớn phục cho cơ sở sản xuất trong nước một số MBA nước ta sản xuất đã xuất khẩu sang một số nước. Đó là những cố gắng và tiến bộ của nghành chế tạo MBA ở nước ta.
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thiết kế:
Cao Xuân Tuyển Đoàn Mạnh Hùng
PHẦN I: TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU CỦA MÁY BIẾN ÁP
I. TÍNH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ BẢN
1. Dung lượng một pha
S f = = = 210 (kVA)
2. Dung lượng trên mỗi trụ.
S' = = = 210 (kVA)
Trong đó:
t: là số trụ tác dụng (là trụ trên đó có dây quấn đối MBA 3 pha t =3).
m: là số pha
s: là công suất định mức của mba.
3. Dòng điện dây định mức tính tương ứng với dây quấn cao áp, hạ áp.
Đối với mba 3 pha:
I = (U là điện áp dây tương ứng).
Phía cao áp:
I1 = = = 36,3731(A).
Phía hạ áp:
I2 = = =909,3267 (A)
4. Dòng điện pha
Vì tổ nối dây của mba là -12 nên dòng điện pha bằng dòng điện dây.
Phía cao áp: If1 = I1 = 36,41 (A).
Phía hạ áp : I2 = I2 = 910,4 (A).
5. Điện áp pha
Điện áp phía cao áp: Uf1 = U1 = 10 000 (V)
Điện áp phía hạ áp: Uf2 = U2 = 400 (V)
6. Các thành phần điện áp ngắn mạch
Thành phần tác dụng của điện áp ngắn mạch
Ur = = = 0.954%
Thành phần phản kháng của điện áp ngắn mạch
Ux = = = 5,36615%
7. Xác định điện áp thử
Đây là yếu tố quan trọng để xác định khoảng cách ,cách điện ,giữâ các dây quấn ,các thành phần điện dẫn khác. và các bộ phận nối đất của mba.
tra theo bảng 2 ta có.
Với cuộn cao áp U1 = 10(kv) suy ra Ut1 = 35(kv).
Với cuộn hạ áp U = 0,4(kv) suy ra U = 5(kv).
II. THIẾT KẾ SƠ BỘ LÕI SẮT VÀ TÍNH TOÁN CHỦ YẾU CÁC KÍCH THƯỚC
1.Lõi sắt
Lõi sắt là phần mạch từ của MBA, thường được thiết kế theo kiểu hình trụ, lõi này do các lá thép kỹ thuật (như tôn silíc ghép lại với các kích thước lá thép khác nhau. Được ghép bởi các gông từ, xà ép tạo thành bộ khung. Vì lõi thép là mạch từ nên lõi sắt cần được tạo từ các lá thép đảm bảo chất lượng cũng như kích thước, thường ngày nay người ta sử dụng tôn cán lạnh kích thước là 0.5 và 0.35(mm), làm sao phải đảm bảo tổn hao không tải ít nhưng kết cấu đơn giản đảm bảo về cơ học cũng như lực tác dụng của từ trường.
2. Chọn tôn silíc, cách điện của chúng và cường độ tư cảm trong mba
Trong nhiều năm về trước lõi sắt MBA chủ yếu dùng tôn cán nóng với đặc điểm có từ cảm trong lõi dưới 1.45(T) nhưng do suất tổn hao lớn làm cho tổn hao không tải, dòng không tải tăng lên.hiện nay người ta thường sử dụng tôn cán lạnh với đặc điểm có suất tổn hao không tải thấp nên nó có thể chọn mật độ từ cảm từ 1,6 ¸ 1,65(T), đặc biệt khi tăng lên 1,7(T) điều này sẽ dẫn đến giảm kích thước, trọng lượng MBA, giảm được cả tổn hao không tải, ngắn mạch và dòng điện không tải một cách đáng kể. Qua sự so sánh trên tui quyết định dùng tôn cán lạnh độ dầy 0.35(mm) mã hiệu 3404 làm vật liệu chế tạo MBA.
Phương pháp cách điện giữa các lá thép khi vận hành, cách điện là một yếu tố quan trọng của MBA vì MBA khi vận hành nếu cách điện không tốt giữa các lá thép dòng phu cô sẽ gây phát nóng khung từ và có thể gây hiện tượng quá nhiệt vượt quá nhiệt độ cho phép .
Đối với đều kiện nhiệt đới nước ta, không thể dùng giấy cách điện vì giấy sẽ hút ẩm và làm điện trở cách điện giảm, vì vậy chọn phương pháp cách điện lá thép ủ 2 lớp sơn với hệ số lấp đầy tra theo bảng 10 Kđ=0.955.
3. Chọn kim loại làm dây quấn .
Trong nhiều năm đồng vẫn là kim loại duy nhất dùng để chế tạo dây quấn với ưu điểm dễ dàng gia công, có điện trở suất nhỏ ,dẫn điện tốt độ bền cơ học cao.Trong những năm gần đây người ta dùng dây nhôm làm dây quấn thay đồng với ưu điểm nhẹ hơn, rẻ hơnnhưng có nhựoc điểm là độ bền cơ học kém hơn do đó dẫn điện kém hơn và khó khăn gia công khi dùng dây nhôm thay đồng để đảm bảo một công suất tương đương, thể tích nhôm tăng lên, giá thành các công việc về chế tạo dây quấn, chi phí về vật liệu cách điện tăng lên. So sánh giữa 2kim loại trên tui dùng dây đồng làm dây quấn cho MBA.
4. Hệ số qui đổi từ trường tản thực về từ trường
-hệ số Rogốpki Kr=0.95
5. Cấu trúc trụ và gông
Theo bảng 4 chọn trụ có 6 bậc, có hệ số chêm kín Kc= 0,901
Theo bảng 6 chọn gông có 7 ép gông bằng xà bu lông đặt phía ngoài gông.
- Hệ số tăng cường tiết diện gông :KG=1,025
- Hệ số đầy rãnh phủ 2 lượt sơn: Kđ = 0,955
_ hệ số lợi dụng lõi sắt :Kl = Kc.Kđ = 0,901.0,955= 0,8605
6. Chọn mật độ từ cảm cho mạch từ
- Theo bảng 11 chọn :
+ Hệ số từ cảm trong trụ :BT=1,6
+ Hệ số từ cảm trong gông :BG===1,56 (T).
- Theo bảng 45 ta có suất tổn hao thép.
+Trong trụ : PT=1,295(W/Kg).
+Trong gông :PG=1,207 W/Kg).
- Theo bảng 50 ta có suất từ hoá.
+Trong trụ qT=1,775 (VA/Kg)
+Trong gông qG=1,575 (VA/Kg)
+ Khe hở không khí qk= 2,35 ( VA/cm ).
7. Chọn các khoảng cách, cách điện chính.
Với điện áp thử bên cao áp là Ut=35 (KV).
Tra bảng 18và19 ta có:
CA: l02=3(cm) ;a12=0,9(cm) ;ð12=0,3 (cm) ;
lđ2=1,5(cm) ;a22=1(cm) ; ð22=0,8(cm)
HA: l01=1,5(cm) ; ð01=0,05(cm) ;a01=0,5(cm).
8. Chiều rộng rãnh từ tản qui đổi
aR=a12 + .
Trong đó =k.=0,53=2,0176 theo (2-36).
a12=0,9(cm...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status