Báo cáo Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại -Dịch vụ Nhựa - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại -Dịch vụ Nhựa



MỤC LỤC
Trang
 
Chương I: Giới thiệu kháI quátchungvề công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu.
I. Một số đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và ý nghĩa công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khâủ.
1. Vai trò đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
 
II. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
1. Chứng từ kế toán thường dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá.
2. Nguyên tắc xác định giá đối với hàng xuất nhập khẩu.
3. Tài khoản sử dụng.
4. Hạch toán hàng nhập khẩu.
 
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty TMDV Nhựa.
I. Đặc điểm chung của công ty Thương Mại - Dịch Vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TMDV Nhựa.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TMDV Nhựa.
2.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2. Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của công ty.
2.3. Các đối thủ cạnh tranh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TMDV Nhựa.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TMDV Nhựa.
4.1. Tổ chức kế toán.
4.2. Tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng.
 
II. Phân tíchhoạt động king doanhcủa công công ty TMDV Nhựa.
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
3.Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.
 
Chương III: Dánh giá chung lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp tại công ty thương mại dịchvụ nhựa.
I. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương - Mại dịch vụ Nhựa.
II. Lựa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp tại công ty TMDV Nhựa Hà Nội.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

- Giá trị thực tế của hàng hoá giảm giá trị do ( Xuất bán, giao đại lý giảm giá được hưởng)
- Phân bổ chi phí thu mua hàng tiêu dùng
- Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ
Dư nợ : - Phản ánh giá trị thực tế, hàng tồn kho tồn quầy
•TK 157 “ Hàng gủi bán”: Tài khoản này phảp ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận, thanh toán và có kết cấu như sau.
Bên nợ :
- Phản ánh giá trị của hàng hoá gửi bán nhưng chưa được chấp nhận
Bên có :
- Giá trị của hàng đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Giá trị của hàng gửi bán bị từ chối trả lại
Dư nợ : - Giá trị của hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại khách hàng, cho từng lần gửi hàng từ khi gửi cho đến khi chấp nhận thanh toán.
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng’’: Dùng đề phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá thanh toán( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Bên nợ :
- Các khoản giảm trừ doanh thu giảm giá hàng bán trả lại.
- Số thuế phải nộp(thuế nhập nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt) tính trên doanh số bán ra trong kỳ.
Doanh thu thuần và tài khoản xác định kết quả
Bên có : - Các khoản giảm trừ doanh thu(hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán)
TK 511 không có số dư được chi tiết thành 4 tài khoản
TK 5111 “Doanh thu bán hàng”
TK 5112 “Doanh thu bán hàng thành phẩm ”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá ”
*Tk 611 Mua hàng : Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên nợ :
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng đi đường, gửi bán tồn kho.
Phản ánh thực tế hàm mua trong kỳ hàng bị trả lại nhập kho
Bên có :
- Trị giá hàng xuất kho, giảm giá khi mua hàng.
- Kết chuyển hàng đi đường, gửi bán tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 632 “ Giá vốn hàng bán ” : phản ánh trị giá thực tế của hàng đã đi tiêu thụ trong kỳ bao gồm giá trị mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên nợ:
- Tập hợp giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ(giá thực tế).
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ trả lại trong kỳ
- TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111 “tiền mặt ”; TK 112 “tiền gửi ngân hàng ”; TK 131 “ phải thu của khách hàng ”; TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ”; TK 1388 “phải thu khác ”; TK 144 “ký cược, ký quỹ ngắn hạn ”; TK 521 “giảm giá hàng bán ”; TK 331 “phải thu của khách hàng ”; TK 153 (1532) “bao bì riêng”; TK 413 “chênh lệch tỷ giá ”; TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp ”; TK 641 “chi phí bán hàng ”; TK 911 “xác định kết quả kinh doanh ”.
4. Hạch toán hàng nhập khẩu
Để quản lý hàng trong kho thì điều quan trọng doanh nghiệp phải vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết cho phù hợp với yêu cầu trình độ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp ở công ty TMDV Nhựa kế toán áp dụng “thẻ song song”.
- Điều kiện áp dụng : phương pháp này áp dụng ở doanh nghiệp thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hoá giá trị hàng hoá lớn cần có sự kiểm soát thường xuyên với mỗi loại hệ thống kho tàng tập trung kế toán doanh nghiệp được chuyên môn hoá.
- Theo phương pháp này để phản ánh tình hình hiện có và biến động hàng hoá tại kho phải mở thẻ để ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán phải mở thẻ(sổ) kế toán chi tiết hàng hoá để ghi chép về mặt số lượng giá trị.
Tại kho :
- Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh quá trình nhập xuất tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng doanh nghiệp hàng hoá, hàng ngày hay định kỳ, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán và lập biên bản giao nhận chứng từ. Cuối tháng kế toán tính ra số tồn kho, thẻ kho và đối chiếu với phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán : hàng ngày hay định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tồn. Sau đó lần lượt chi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết hàng hoá rồi lập bảng nhập xuất tồn hàng hoá để đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
- Phương pháp thẻ song song : là một phương pháp đơn giản dễ làm,có thể kiểm tra chặt chẽ từng loại hàng hoá. Tuy nhiên với doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, khối lượng sẽ phải mở nhiều sổ, sẽ phải mất công sức do ghi chép trùng lặp.
Sơ đồ hoạch toán chi tiết hàng hoá theo chi tiết thẻ song song
Phiếu nhập
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Bảng kê số 8
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chương II
Đặc ĐIểm chung và hoạt động kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ nhựa
I. Đặc điểm chung của công ty thương mại - dịch vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại dịch vụ nhựa.
Công ty thương mại dịch vụ nhựa là một đơn vị thuộc tổng công ty Nhựa Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 2999/QĐ-TCCB ngày 08 /10/1996 của bộ công nghiệp (tên gọi giao dịch quốc tế là Plastics trading and service compeny).
Trụ sở của công ty: 39 Ngô Quyền - Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Chương Dương.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TMDV Nhựa gắn liền với sự phát triển thăng trầm, biến đổi của tổng công ty nhựa Việt Nam.
Tiền thân của công ty nhựa Việt Nam cũng như công ty TMDV Nhựa là công ty tạp phẩm được thành lập ngày 07/08/1976, theo quyết định số 923/CNN-TCQL của chính phủ, Bộ công nghiệp nhẹ bao gồm toàn ngành nhựa, da giày, xà bông, sắt tráng men, văn phòng phẩm Hồng Hà... Đến năm 1987 thực hiện nghị định số 302/CP của chính phủ, Bộ công nghiệp nhẹ và quyết định số 421/CNN-TCCB ngày 01/12/1987 đổi tên công ty tạp phẩm thành liên hiệp các xí nghiệp nhựa và tạp phẩm. Cuối năm 1989, một số đơn vị thành viên chuyển sở quản lý sang chức năng khác, chuyển liên hiệp sản xuất, xuất-nhập khẩu nhựa hoạt động theo nghị định 27/HĐBT ngày 22/02/1988. Để giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất thành doanh nhập - xuất khẩu (tạp phẩm) thành Tổng công ty Việt Nam ngày 15/03/1993. Ngày 26/12/1994 Bộ trưởng bộ công nghiệp trình thủ tướng đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà nước, công văn số 2492/KTKH với tên gọi công ty nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1189/QĐ -TCCB ngày 07/05/1996 thành lập lại Tổng công ty nhựa Việt Nam.
Mặc dù có sự biến động về mặt tổ chức, tên có nhiều thay đổi nhưng trong 23 năm qua (1979-2003) Tổng công ty nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng phần trăm trong toàn ngành đạt 27%/năm.
Những năm qua, với đà phát triển nhanh, nhịp độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status