Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và thiết bị vật tư tại Xí nghiệp Than 917 Quảng Ninh



MỤC LỤC
PHẦNTHỨNHẤT : LÝ LUẬN CHUNG VỀKẾTOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG.3
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.3
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụcủa kếtoán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất. 3
1. Khái niệm vềnguyên vật liệu. 3
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu. 3
3. Nhiệm vụcủa công tác kếtoán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất. 4
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 4
1. Phân loại nguyên vật liệu. . 4
2. Đánh giá nguyên vật liệu. . 6
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế. . 6
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán . 7
III. Nội dung công tác kếtoán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 8
1. Kếtoán chi tiết nguyên vật liệu. 8
1.1. Chứng từkếtoán sửdụng. 8
1.2 Sổkếtoán chi tiết nguyên vật liệu . 9
1.3 Thủtục chứng từxuất nhập nguyên vật liệu . 9
1.4 Các phương pháp kếtoán chi tiết nguyên vật liệu . 10
2. Kếtoán tổng hợp nguyên vật liệu. 12
2.1. Kếtoán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên. 12
2.2. Kếtoán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.13
PHẦN THỨHAI: THỰC TRẠNG TỔCHỨC CÔNG TÁC KẾTOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU15
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917.15
I. Giới thiệu chung vềxí nghiệp than 917. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. . 15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn ThịThuỳ
2.1. Đặc điểm tổchức bộmáy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụlục
số7) . 17
2.2. Đặc điểm tổchức sản xuất tại Xí nghiệp Than 917. . 18
3. Đặc điểm tổchức công tác kếtoán tại Xí nghiệp than 917. 19
3.1 Cơcấu tổchức bộmáy kếtoán ( Xem phụlục số9 ) . 19
4. Một số đặc điểm vềphần hành kếtoán. . 19
4.1. Kếtoán nguyên vật liệu . 20
4.2. Kếtoán Tài sản cố định . 20
4.3. Kếtoán tiền lương và các khoản trích theo lương . 21
4.4. Kếtoán tổng hợp chi phí và tính giá thành . 21
4.5. Kếtoán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 21
II. Thực trạng tổchức công tác kếtoán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than
917. 21
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp. . 21
2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp. 22
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho. 22
2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho . 23
3. Kếtoán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917. 24
4. Thủtục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. . 24
4.1. Thủtục nhập kho . 24
4.2. Thủtục xuất kho . 25
5. Kếtoán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp than 917. 25
5.1 Tài khoản kếtoán sửdụng. 25
5.2. Chứng từkếtoán sửdụng. 26
5.3. Sổkếtoán sửdụng . 26
5.4.Trình tựhạch toán kếtoán tổng hợp nguyên vật liệu. 26
6. Tổchức kiểm kê kho nguyên vật liệu. . 29
PHẦN THỨBA: MỘT SỐÝ KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ.30
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917.30
I. Nhận xét chung vềcông tác kếtoán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp.30
II Một sốý kiến nhằm hoàn thiện công tác kếtoán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp than 917 Quảng Ninh. 34



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật
liệu trên tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này được
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá
trị nguyên liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và trong các doanh nghiệp thương mại...
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu trong kho, tại các danh điểm trong doanh nghiệp là tài khoản 152 “ nguyên
vật liệu”.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Các nguyên vật liệu khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
331,333,111,112,133,621,141... và tuỳ từng trường hợp vào doanh nghiệp mà còn mở thêm
các tài khoản cấp 2,3 khác như TK 15211H,15221V...
- Sơ đồ hạch toán: (Xem phụ lục số 4)
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- vật liệu trên các tài khoản tồn kho tương
ứng.
Trong kỳ tình hình nhập- xuất kho nguyên vật liệu được theo dõi ở một tài
khoản riêng TK 611 “ Mua hàng ”, còn TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ
vào số liệu các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào các chứng từ xuất
kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng. Kết quả kiểm kê và giá
trị vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ, được xác định theo công thức:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
= + -
Xuất kho Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ
tiến hành một loại hoạt động hay ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu là TK 611 “ Mua hàng”.
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK
111,112,334,621...và tuỳ từng doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp
2,3 như tài khoản 6111A...
- Sơ đồ hạch toán: ( Xem phụ lục số 5)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP THAN 917
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP THAN 917.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc công ty than Hòn Gai, thành viên
của Tổng công ty Than Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 813/QĐ-
TC ngày 30/04/1981 của Tổng cục Địa chất.
Năm 1997, Tổng công ty than Việt Nam quyết định số 2811/TVN-TCCB
ngày 23/07/1997 về việc sắp xếp lại các Xí nghiệp khai thác than, đã chuyển Xí
nghiệp than 917 về trực thuộc Xí nghiệp than Hà Khánh từ ngày 01/08/1997.
Năm 1999,Tổng công ty Than Việt Nam quyết định về việc thành lập mỏ
than 917 trực thuộc Công ty than Hòn Gai theo quyết định số 506/QĐ- TCCB -ĐT
ngày 23/03/1999.
Trụ sở chính: Tại phường Hà Khánh- Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Xí nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
Năm 2002 -2003-2004
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
Tổng doanh thu Tỷ 34.871 36.017 68.117
Sản lượng sản xuất Tấn 136.505 210.838 317
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
Nộp ngân sách Triệu 160.423 281.236 509.096
Lợi nhuận Triệu 1.248.000 34.115 30
Lao động Người 300 376 494
Thu nhập bình quân 1000đ 1.250.000 1.305.000 1.659.000
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp đều đạt và vượt kế hoạch theo cấp độ năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể là:
Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2003 là 36.017 tỷ tăng 1.146 tỷ so với
tổng doanh thu của năm 2002.
Năm 2004 là 68.117 tỷ tăng 32.1 tỷ so với năm 2003 và tăng xấp xỉ 200%
so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp trong 3 năm qua đã đạt được hiệu quả cao. Có được kết quả trên là do
chiến lược đầu tư các thiết bị sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp như: việc đưa hệ thống chống lò thuỷ lực và
khai thác than hầm lò, đổi mới thiết bị bóc xúc đất đá và hoạt động than mỏ,đổi
mới quy trình sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường.
Các chỉ tiêu số lượng sản xuất than và nộp ngân sách cho nhà nước đều
tăng (cụ thể như bảng trên) với mức độ năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là
chỉ tiêu nộp ngân sách tăng cao. Ví dụ năm 2004 nộp 509.096 triệu tăng gấp đôi
so với năm 2002 và tăng gần gấp ba so với năm 2003.
Về lợi nhuận: Do việc tổ chức sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh doanh
của Công ty than Hòn Gai. Xí nghiệp than 917 từ đơn vị chủ động hoạt động sản
xuất kinh doanh của năm 2002 chuyển thành đơn thành viên hoạt động phụ
thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Công ty than Hòn Gai. Nhiệm
vụ chính của Xí nghiệp chỉ tập trung làm công tác khai thác vận chuyển còn việc
tiêu thụ than do Công ty đảm nhận.
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Xí nghiệp thu được trong năm 2003
và 2004 là ổn định. Đời sống của cán bộ, công nhân viên chức của Xí nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
được bảo đảm, thu nhập bình quân của người lao động tăng cao. Cùng với tốc độ
tăng của các chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí
nghiệp thường xuyên quan tâm làm tốt chính sách đối với người lao động. Đặc
biệt là chính sách đối với cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề, kỹ thuật cao
và công nhân trực tiếp sản xuất trong dây truyền khai thác. Đồng thời Xí nghiệp
thường xuyên phát động thi đua lao động sản xuất với tinh thần “ Năng suất -
Chất lượng - hiệu quả”.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục số 7)
Xí nghiệp than 917 có 2 cấp quản lý: cấp xí nghiệp và cấp phân xưởng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến.
Qua sơ đồ ta thấy các bộ phận phòng ban trong X...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status