Vai trò cung cấp nguồn lao động ở nông thôn - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Vai trò cung cấp nguồn lao động ở nông thôn



Hiện nay nước ta có 10 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi, nhưng mới có 17% trong số đó được đào tạo chủ yếu thông qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài. Trong số 16,5 triệu thanh niên nông thôn đang cần có việc làm ổn định thì chỉ có 12% tốt nghiệp phổ thông trung học; 3,11% có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên (thấp hơn 4 lần so với thanh niên đô thị). Với trình độ như vậy họ khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm hàng hóa nông sản trong khu vực và cũng khó có thể tìm được việc làm ở các doanh nghiệp đòi hỏi lao động phải qua đào tạo và đạt trình độ tay nghề cao. Do đó, nhiều nơi sau khi chuyển ruộng đất cho sản xuất công nghiệp, nếu doanh nghiệp có ưu tiên tuyển lao động trẻ cho các hộ mất đất thì họ cũng khó có thể đảm nhận công việc kỹ thuật để đạt được mức thu nhập cao, nên dù có những cơ hội chuyển đổi nghề, người lao động nông thôn ( bao gồm cả thanh niên đến tuổi lao động và người chủ gia đình bị mất đất) đều khó tiếp nhận những nghề mới. Tình trạng nguồn lao động trình độ thấp, chưa được đào tạo nghề (cả nghề nông và phi nông) cùng với sự thiếu kiến thức, tác phong sống và tính kỷ luật, kỹ năng lao động trong lao động công nghiệp kém nên rất khó đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng cao trước tốc độ của công nghiệp hóa và hội nhập.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

VAI TRÒ CUNG CẤP NGUỒN LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
Lời mở đầu
Lí do chọn đề tài:
Việt nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công quá trình CNH – HĐH (công nghiệp hoá hiện đại hoá) đất nước.Là nước đang đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu cho đến năm 2009 có đến 70.4% dân số sống ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này vào năm 1999 là 76.5% chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn đặc biệt là vai trò cung cấp nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến lao động toàn xã hội và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực cho đất nước
Ở nước ta nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội,Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa lao động nông nghiệp dần có trình độ cao và có hướng chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn vào các đô thị và các khu công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Tuy vậy lao động nông thôn ngày càng bị thu hẹp bởi việc đô thị hóa và các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, trước tình hình đó nông thôn còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế của đất nước hiện nay nữa hay không ?
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này chúng em quyết định chon đề tài “vai trò cung cấp nguồn lao đọng ở nông thôn” để nghiên cứu.
Mục tiêu: Thấy được vai trò của nông thôn trong việc cung cấp nguồn lao động cho nền kt, qua đó Đưa ra thực trạng và giải pháp về vấn đề nguồn lao động ở nông thôn Việt Nam.
II. Nội dung
1. Khái niệm chung:
Nông thôn là gì: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nguồn lao động gì?: Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
2. Vai trò cung cấp NLĐNT Việt nam:
Nông thôn Việt nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị các khu công nghiệp và ngay tại địa bàn nông thôn.
Theo số liệu thống kê từ năm 1996-2006 Nông thôn Việt nam cung cấp hơn 80% lao động cho các ngành kinh tế trong cả nước, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội của nước ta
Năm 1996 dân số nông thôn có 53.1 triệu người, chiếm 80.5% dân số cả nước, năm 2006 dân số nông thôn Việt nam có 61,3 triệu người chiếm 72,9%1. Như vậy, sau 10 năm tỷ lệ dân số nông thôn mới giảm được 7.6 điểm phần trăm, tính bình quân, mỗi năm giảm chưa được 0.5 điểm phần trăm, chứng tỏ tốc độ đô thị hóa của Việt nam còn chậm so với một số nước láng giềng như Thái lan, Singapore, Malaysia. Năm 2006 lao động nông thôn chiếm 75.4% tổng số lao động cả nước (tương đương 33.6 triệu người) và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 1.6%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng việc làm của cả nước (2.3%) trong giai đoạn 1996-20062. Sự khác biệtnày chính là do tác động của luồng di cư lớn lao động nông thôn ra thành thị tìm việc, tạo sức ép việc làm cho khu vực đô thị. Thế nhưng, vấn đề là ở chỗ lao động nông thôn chiếm tới ¾ lao động cả nước nhưng lại tập trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi tạo ra năng suất lao động thấp nhất và cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Kết quả, nhiều lao động mất đất, hay thiếu đất dẫn đến dư thừa lao động và thiếu việc làm. Thu nhập của lao động nông nghiệp vì thế mà thấp và thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Đây chính là lí do khiến tỷ lệ cùng kiệt tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn Năm 2006, lao động nông nghiệp cả nước chiếm 54.7% tổng lao động nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành này lại thấp nhất, chiếm 18.7%. Ngược lại, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp là 18% và trong ngành dịch vụ là 27.1% nhưng tạo được giá trị GDP ở mỗi ngành trên 40%3. Các con số trên đây cho thấy năng suất lao động trong ngành nông nghiệp là rất thấp Có thể nói, hầu như toàn bộ lao động nông nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn. Năm 2006 cả nước có 24,37 triệu lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng riêng khu vực nông thôn đã có 23,17 triệu người, chiếm 95,1%. Nếu so với tổng lao động có việc làm của cả nước thì lao động nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm quá bán, khoảng 52%. Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu lao động ta thấy, giai đoạn 1996-2006 tỷ lệ lao động nông nghiệp nông thôn đã có chuyến biến, giảm từ 82,3% trong tổng lao động nông thôn năm 96 xuống còn 69% năm 2006, bình quân mỗi năm giảm được trên 1 điểm phần trăm, mức giảm tuy nhỏ so với một số nước trong khu vực nhưng đó là sự nỗ lực của cả nền kinh tế.
Về số lượng, lao động nông nghiệp nông thôn không có biến động lớn mà chỉ dao động ở mức trên 23 triệu người trong suốt 10 năm qua. Quả thực, đây là thách thức lớn cho lao động nông nghiệp, bởi vì đó là ngành kinh tế truyền thống và chủ đạo ở Việt nam trong suốt thời gian dài (hàng chục năm trước đây) nên xuất phát điểm lao động nông nghiệp đã là một số quá lớn, trong khi các ngành phi nông nghiệp mới phát triển và thực sự phát triển trong vài thập niên trở lại đây, do vây mà lượng lao động lao động thu hút vào các ngành này chỉ ở mức nhất định. Ở nông thôn, các ngành phi nông nghiệp phát triển chậm hơn nhiều so với khu vực thành thị nên lượng lao động thu hút vào các ngành này còn thấp hay tương đương, vừa đủ với lượng lao động nông thôn mới gia nhập vào thị trường lao động hàng năm (khoảng 1 triệu người/năm)
Theo số liệu thống kê từ năm 1996- 2006 Nông thôn Việt nam cung cấp hơn 80% lao động cho các ngành kinh tế trong cả nước, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội của nước ta.
Năm 1996 dân số cả nước có khoảng 65.96 triệu người trong đó dân số nông thôn có 53.1 triệu người, chiếm 80.5% dân số cả nước và nguồn lao động nông thôn 28,5534 triệu lao động chiếm 80,6% lao động cả nước. Và lao động nông thông được phân bổ cho các ngành khác nhau thì khác nhau. Trong đó tập trung chủ yếu trong nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 82,3% lao động nông thôn cả nước tương đương với 23.499 triệu lao động, trong khi đó công nghiêp- xây dựng chỉ chiếm 6,8% , dịch vu chiếm 10,9% lao dộng nông thôn cả nước.
Và sau 10 năm:- Năm 2006 dân số cả nước có khoảng 84,1 triệu người trong đó dân số nông thôn là 61,3 triệu người chiếm 72,9% và 27,1% là dân số thành thị.
Nhưng chỉ có khoảng 44,55 triệụ lao động , trong đó lao động nông thôn chiếm 75.4% tổng số lao động cả nước ( tương đương 33.6 triệu ngườI.
Và tính đến năm 2009 có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông thôn. Trong đó c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status