Chính sách tiền tệ của chính phủ Việt Nam hiện nay - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Chính sách tiền tệ của chính phủ Việt Nam hiện nay



Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái, do cách tiếp cận vấn đề khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau. Tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền này được tính theo một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái cũng được hiểu là tỉ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Tỷ giá hối đoái xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của thương mại quốc tế, nó được giải thích bởi một hiện tượng đơn giản, hàng hoá không có biên giới quốc gia trong khi tiền chỉ được chấp nhận trên lãnh thổ quốc gia phát hành ra nó.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

*Khái niệm về chính sách tiền tệ:
Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hay trao đổi trên thị trường ngoại hối.
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái:Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
* Chính sách tiền tệ của chính phủ Việt Nam hiện nay.
- Nhấn mạnh chính sách tỉ giá và ngoại hối, Thống đốc NHNN – ông Nguyễn Văn Giàu - cho hay, tỉ giá và quản lý ngoại hối trong năm 2011 sẽ linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường, phù hợp với diễn biến lãi suất, cân đối hài hòa cung – cầu ngoại tệ. Sự điều hành này nhằm tăng tính thanh khoản cho thị trường và thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, giảm dần tình trạng đôla hoá trong nền kinh tế, thực hiện đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán. Thị trường vàng và thị trường ngoại tệ cũng sẽ được theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn
- Chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục được thắt chặt’
+ Chính phủ khẳng định chủ trương “ổn định vĩ mô, tăng trưởng hợp lý” sẽ là mục tiêu nhất quán trong điều hành năm nay cũng như cả nhiệm kỳ 2011-2015. Chính sách tiền tệ, do đó, sẽ tiếp tục được thắt chặt
+ Quan điểm này vừa được Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam thông báo tại phiên họp báo thường kỳ, diễn ra chiều 26/9.
+ Theo Bộ trưởng Đam, sau 2 ngày làm việc (25-26/9), Chính phủ đã dành nhiều thời gian đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, xác định phương hướng điều hành trong thời gian còn lại của năm 2011 cũng như cả nhiệm kỳ 2011-2015
+ Qua những kết quả kinh tế xã hội được đánh giá là “có nhiều khởi sắc” trong 9 tháng, Chính phủ nhận định mục tiêu tăng trưởng 6% của cả năm 2011 là có thể đạt được. Tuy vậy, trước tình hình thế giới còn nhiều biến động phức tạp, cơ quan điều hành cho rằng kinh tế Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn.
- “Nghị quyết 11, do đó, sẽ tiếp tục được thực hiện không những trong năm nay mà còn vài năm tới. Ổn định vĩ mô, tăng trưởng hợp lý sẽ là mục tiêu trọng tâm của cả nhiệm kỳ”, người phát ngôn của Chính phủ khẳng định.
- Để làm cơ sở cho chủ trương nói trên, Thường trực Chính phủ đã giao 3 Bộ là Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tiến hành nghiên cứu độc lập về nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam.
+ Kết quả cho thấy tình trạng trượt giá kéo dài bắt nguồn từ nhiều lý do, trong đó có việc đầu tư nhiều hơn so với tiết kiệm (tăng trưởng tín dụng thường xuyên trên 30% một năm, trong khi khả năng quản lý vốn còn yếu kém), độ mở lớn khiến nền kinh tế dễ chịu tác động từ bên ngoài, đặc biệt là khi xảy ra lạm phát giá lương thực…
+ Tuy nhiên, Chính phủ khẳng định nguyên nhân quan trọng nhất gây lạm phát ở Việt Nam là vấn đề tiền tệ. Chính những bất ổn kéo dài này đã đè nặng lên tâm lý người dân, khiến niềm tin vào tiền đồng ngày một suy giảm: “Nghiên cứu cho thấy lạm phát tâm lý tăng 1% thì lạm phát thực tăng 0,64%. Trong khi tăng lãi suất 1% thì chỉ phản ánh vào CPI 0,03%”, Bộ trưởng Vũ Đức Đam chia sẻ.
- Xác định được những nguyên nhân nêu trên, Chính phủ khẳng đinh sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt trong thời gian tới. Mặc dù dư địa để tăng trưởng tín dụng vẫn còn nhiều (kết thúc tháng 8 mới tăng 8,15% so với cuối năm 2010) nhưng Ngân hàng Nhà nước sẽ không sử dụng hết hạn mức 20%. Tăng cung tiền cũng sẽ không chạm ngưỡng 16%. “tui có thể khẳng định tăng trưởng tín dụng và tiền tệ cả năm sẽ thấp hơn những con số này khoảng 3%”, ông Đam cho biết.
- Thừa nhận việc thắt chặt tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả thu hút vốn đầu tư, Chính phủ cho biết sẽ thực hiện đồng thời nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn như kiên trì chủ trương giảm lãi suất, khắc phục những vướng mắc tại các dự án FDI…
- Nhà nước lâu nay vẫn phải bù lỗ cho doanh nghiệp để các sản phẩm như điện, xăng dầu được bán ra với giá th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status