Báo cáo Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA



Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty COKYVINA được xem là nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và khả năng cung ứng vật tư, máy móc thiết bị của thị trường quốc tế.
- Đối với thị trường trong nước, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng trong nước, ở đây nhu cầu sẽ quyết định trực tiếp đến khối lượng hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy Công ty cần nắm bắt được thông tin, xử lý thông tin nhanh đặc biệt là phải dự báo được nhu cầu chính xác. Trong thời gian tới, để việc nghiên cứu thị trường được thuận lợi Công ty cần thành lập một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về thị trường có trình độ xử lý thông tin nhanh, có khả năng dự báo nhu cầu chính xác để khai thác tốt thị trường hiện tại cũng như mở rộng khai thác thị trường mới.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ty Cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông hiện có 172 lao động Cơ cấu lao động tại thời điểm 01/01/2008 của Công ty như sau:
Cơ cấu lao động theo giới :
Giới
Số lao động
Tỷ lệ (%)
Nam
118
68,6
Nữ
54
31,4
Tổng cộng
172
100,0
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Số lao động nam gần như nhiều hơn gấp đôi số lao động nữ.
Cơ cấu lao động theo trình độ:
Trình độ
Số lao động
Tỷ lệ (%)
Đại học, trên đại học
79
45,9
Cao đẳng, trung cấp
18
10,5
LĐ có tay nghề
63
36,6
LĐ phổ thông
12
7,0
Tổng cộng
172
100,0
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy số lao động có trình độ đại học và trên đại học có số lượng đông nhất chiếm 45,9%. Công ty đã luôn chú trọng phát triển nguồn chất xám nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ và kỹ năng tương đối cao. Như vậy có thể thấy rằng công ty có một đội ngũ lao động có trình độ cao, tay nghề vững vàng. Với đội ngũ lao động này công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.
Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty
Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm (2005 - 2008)
- Tỷ lệ doanh thu các dịch vụ của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 như sau: Giá trị (triệu đồng)
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1. Dịch vụ
17.185
28,97
21.812
25,88
20.952
17,15
19.858
25,82
2.Thương mại
27.402
47,88
34.609
41,06
55.503
45,44
34.259
44,55
3. Sửa chữa
792
1,33
748
0,89
4.354
1,11
632
0,82
4. Xây lắp
12.596
21,23
26.691
31,66
41.511
33,99
21.488
27,94
5. Đo kiểm
-
-
-
-
1.345
1,1
-
0
6.Doanh thu khác
349
0,59
431
0,51
1.497
1,21
658
0,87
Tổng DT thuần
59.324
100
84.291
100
122.145
100
76.896
100
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
GÝa trÞ (triÖu ®ång)
Biểu đồ cơ cấu doanh thu
Kinh doanh vật tư thương mại chuyên ngành viễn thông là một hướng phát triển mới trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của công ty COKYVINA, vì thế, tuy mới phát triển nhưng hoạt động thương mại Công ty đã có tỷ lệ tăng trưởng khá và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2005 hoạt động kinh doanh thương mại chiếm 47,88% tổng doanh thu, năm 2006 hoạt động này chiếm 41,06% tổng doanh thu. Tiếp theo là hoạt động bảo dưỡng chiếm 28,97% tổng doanh thu năm 2005 và 25,88% năm 2006, hoạt động xây lắp, lắp đặt chiếm 21,23% tổng doanh thu năm 2005 và 31,66% tổng doanh thu năm 2006. Năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty có vẻ chững lại do tình hình khó khăn của kinh tế nói chung. Tất cả các lĩnh vực kinh doanh năm 2008 đều có doanh thu giảm so với năm 2007 chứng tỏ Công ty đã kinh doanh không hiệu quả trong năm 2008. Trong năm 2009 ban quản trị của Công ty nên có những chính sách thay đổi hợp lý để đưa Công ty thoát khhỏi tình trạng này.
2, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty năm 2005 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng)
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1. Dịch vụ
3.210
62,88
3.440
46,52
7.010
51,42
3.259
43,65
2.T.Mại
810
15,87
724
9,80
508
3,73
542
8.92
3.Sửa chữa
46
0,90
281
3,80
232
1,70
92
4,51
4. Xây lắp
1.038
20,34
2.861
22,38
3,690
27,07
2.062
33,94
5.Đo kiểm
-
-
88
1,19
224
1,64
-
-
6.DT khác
0,311
0,01
-
-
244
1,79
120
1,98
LN từ hoạt động KD
5.106
100
7.395
100
13.633
100
6.075
100
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
GÝa trÞ (triÖu ®ång)
Biểu đồ lợi nhuận (2005 – 2008)
Do mới tham gia vào lĩnh vực vật tư thương mại, hơn nữa đặc thù của hoạt động thương mại là tỷ lệ lợi nhuận/giá bán thấp nên tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động này trong tổng lợi nhuận toàn công ty còn ở mức khiêm tốn, năm 2005 chiếm 15,87% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 9,8% tổng lợi nhuận, năm 2007 chiếm 3,73% năm 2008 chiếm 8,92%. Hoạt động có tỷ lệ lợi nhuận trong năm 2005 và 2006 là hoạt động dịch vụ (năm 2005 chiếm 62,88% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 46,52% tổng lợi nhuận). Hoạt động xây lắp, lắp đặt cũng mang lại tỷ lệ lợi nhuận tương đối lớn.
Hoạt động bán vật tư thương mại tuy không mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn, tuy nhiên hoạt động này là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động khác trong công ty như bảo dưỡng, lắp đặt, xây lắp thiết kế ….
Hoạt động xây lắp nếu được chú trọng hơn vào thiết bị công nghệ hiện đại hơn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh có lợi nhụân cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận.
2.3. Chi phí sản xuất.
Các yếu tố chi phí của công ty được thể hiện trên bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giá vốn hàng bán: GVHB
Chi phí tài chính: CPTC
Chi phí bán hàng: CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN
Chi phí khác:
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
% DT
Giá trị
% DT
Giá trị
% DT
Giá trị
% DT
GVHB
50.257
83,98
67,968
80,29
90.509
72,54
60.863
79,15
CPTC
-
-
37
0,04
-
-
-
-
CPBH
1.258
0,058
1.385
1,64
1.059
0,85
1.015
1,79
CPQLDN
4.308
7,24
7.596
8,97
16.944
13,58
7.019
11,25
Khác
557
0,94
256
0,3
3.957
3,17
1.524
1,24
Tổng
54.907
92,22
77.244
91,24
112.471
90,14
70.421
93,43
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán thống kê)
Giá trị (triệu đồng)
Biểu đồ cơ cấu chi phí (2005 - 2008)
Trong cơ cấu chi phí của Công ty, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có chiều hướng giảm: năm 2005 chiếm 83,98% tổng doanh thu, năm 2006 chiếm 80,29% tổng doanh thu, năm 2007 chiếm 72,54% tổng doanh thu.
Chi phí tài chính của công ty hầu như không có. Năm 2006 chi phí tài chính chiếm tỷ trọng %/ tổng doanh thu rất thấp (0,04%).
Chi phí bán hàng của Công ty tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, năm 2005 chi phí bán hàng chiếm 0,058% tổng doanh thu, năm 2006 tăng hơn năm 2005 và chiếm 1,64% tổng doanh thu. Chi phí quản lý cũng tăng tương tự như chi phí bán hàng, năm 2005 chiếm 7,24% tổng doanh thu và năm 2006 chiếm 8,97% tổng doanh thu. Năm 2008 Công ty phải cắt giảm nhân công nên chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm.
Tuy nhiên, các chi phí này của Công ty cũng tăng tương đương với tốc độ tăng trưởng của doanh thu và phù hợp với các quy định của Nhà nước về việc tăng mức cơ bản cho người lao động trong những năm gần đây.
Trong 2 năm 2005 và 2006, chi phí sản xuất của Công ty duy trì ở mức tương đối ổn định là 92,22% tổng doanh thu năm 2005 và 91,22% tổng doanh thu năm 2006. Mức độ ổn định trong chi phí sản xuất của Công ty là do chi phí về giá vốn hàng bán duy trì ổn định và có xu hướng giảm trong tỷ trọng so với doanh thu.
Để có được tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu duy trì ổn định và có xu hướng giảm, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cắt giảm chi phí cụ thể.
- Công ty đã áp dụng và tuân thủ chặt chẽ hệ thống quảnlý chất lượng ISO 9001; 9002
- Toàn Công ty phát động phong trào cắt giảm chi phí hành chính như giấy tờ, phương tiện đi lại, …
- Tối ưu hoá quỹ tiền lương thông qua việc giao thêm việc cho cánb ộ đảm nhận, không tuyển thêm người nếu chưa thực sự cần thiết.
- S
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status