Đề án Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề án Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
Chương I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. 2
I. Quan điểm của các trường phái kinh tế học về lợi nhuận: 2
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học trước Mac: 2
2. Quan điểm về lợi nhuận của John Keyes: 4
3. Học thuyết về lợi nhuận của Mac: 5
II. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. 9
1. Lợi nhuận công nghiệp: 9
2. Lợi nhuận thương nghiệp: 9
3. Lợi tức: 10
4. Lợi nhuận ngân hàng: 11
5. Lợi nhuận độc quyền. 11
ChươngII: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. 13
I. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường : 13
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: 13
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển. 14
3. Vai trò của lợi nhuận trong quá trình tái sản xuất xã hội: 16
4. Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế: 17
5. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy mọi mặt của đời sống xã hội: 17
II. Những hậu quả do theo đuổi lợi nhuận: 18
1. Hậu quả về mặt kinh tế: 18
2. Hậu quả về mặt chính trị xã hội: 20
Chương III: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 22
I. Tình hình kinh tế Việt Nam 22
1. Kinh tế Việt Nam trước năm 1986: 22
2. Quá trình chuyển đổi cơ chế cũ sang cơ chế mới- Cơ chế thị trường: 23
II. Vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 25
III. Giải pháp nhằm phát huy vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 27
Kết luận 29
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cấp tư bản thì tỷ suất lợi nhuận p' chỉ phản ánh mức đầu tư có hiệu quả như thế nào?
Do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuậ là động lực thúc đẩy của nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Dựa theo Giáo trình Kinh tế chính trị, Trường ĐHKTQD(1998), ChươngVI & Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia(1999), từ ChươngVII đến ChươngXIII , trang 192-385 &Tư Bản Luận QuyểnI tập 1 trang 162-167.
Lợi nhuận công nghiệp:
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trường, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trínhản xuất và kinh doanh. Họ muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với với gía cao nhất để khi trừ đi các chi phí còn số dư dôi ra. Số dư hay số chênh lệch giữa giá đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất gọi là lợi nhuận công nghiệp. Phần lợi nhuận này giúp nhà tư bản không những nuôi được bản thân và gia đình mình mà một phần trong đó còn được dùng để tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, củng cố, phát triển và tăng cường vị trí của mình trên thị trường. Từ đó ta có thể hiểu một cách rõ ràng, lợi nhuận công nghiệp chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và tổng mức chi phí bỏ ra của những đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính công nghiệp. Kinh tế hoc David Begg.
Lợi nhuận thương nghiệp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, họ cho rằng lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá hoạt động thương mại như một trò lừa đảo"bịt bợm":"không một người nào thu lợi nhuận mà không làm là khác". Đây là quan điểm sai lầm và nguyên nhân là do chủ nghĩa trọng thương đã tách hai quá trình sản xuất và lưu thông thành hai lĩnh vực khác biệt.
Khác với những quan điểm trước, tư bản thương nghiệp dưới CNTB (tu bản thương nghiệp hiện đại) là một bộ phận của tư bản công nghiêph tách rời ra, phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá của tư bản công nghiệp. Vai trò của tư bản công nghiệp chỉ hạn chế ở mức năng mua và bán, hay nói cách khác nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nó chỉ thực hiện giá trị và giá trị thặng dư mà thôi. Nhìn bề ngoài thì lợi nhuận thương nghiệp là chênh lệch giữa việc mua và bán hàng hoá. Nhưng thực chất:"lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp. " nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp" là vì:
+ Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản xuất:
+ Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường.
+ Tư bản thương nghiệp có tính chuyên môn hoá cao trong lưu thông tạo điều kiện cho tư bản công nghiệp rảnh tay tập chung vào sản xuất.
+ Tư bản thương nghiệp làm tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá và chu chuyển tư bản làm tăng lợi nhuận do đó làm tăng tích luỹ cho tư bản công nghiệp.
Tóm lại : lợi nhuận thương nghiệp (hay phần nhường giữa hai nhà tư bản này) chính là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá).
Lợi tức:
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp luôn có sóp tư bản tiền tệ ứng trước tạm thời nhàn rỗi , Ví dụ như: tiền lương nhưng chưa đến kỳ trả, tiền dùng để mua nguyên nhiên vật liệu nhưng chưa đến kỳ mua, bộ phận giá trị thặng dư tích luỹ mà chưa sử dụng để thực hiện tái sản xuất mở rộng...Tất cả số tư bản nhàn rỗi đó không đem lại một thu nhập nào cho nhà tư bản. Nhưng đối với nhà tư bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Chính vì vậy mà nhà tư bản sử dụng số tư ản nhàn rỗi đó cho vay lấy lãi, và phần lãi ấy gọi là lợi tức. Vậy lợi tức là gì? "lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà tư bản cho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay".
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Phạn trù lợi tức tồn tại đã che dấu đi bản chất bóc lột của CNTB. Nhưng quá trình vận động của tư bản cho vay đã vạch trần được điều đó.
Lợi nhuận ngân hàng:
Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay. Ngân hàng có hai nhiệm vụ chính: nhận gửi và cho vay, còn trong nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của người đi vay. Lợi tức nhận gửi nhỏ hơn lợi tức cho vay.
"Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và nhận gửi trừ đi những khoản chi phí cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng cộng với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng".
Lợi nhuận độc quyền.
Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị về tự do cạnh tranh nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn
Bản chất kinh tế của CNTB là dụa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Việc phân phối lợi nhuận dựa trên sở hữu tư bản. Tuy nhiên đến giai đoạn của CNTB độc quyền thì việc phân phối lợi nhuận không chỉ dựa trên sở hưũ tư bản nói chung mà trước hết dựa trên cơ sở quyền lực chi phối tư bản của người khác, dựa trên sở hữu tư bản về tài chính.
Do tư bản độc quyền, nhất là tư bản tài chính,giữ vị trí thống trị trong sản xuất và lưu thông, nên nó có thể không chỉ sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, cạnh tranh, lợi nhuận bình quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân...là những phạn trù kinh tế quen thuộc trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, mà nó sử dụng phương pháp cưỡng bức siêu kinh tế để thu lợi nhuận cao_lợi nhuận độc quyền.
Vậy lợi nhuận độc quyền là gì ? " lợi nhuận độc quyền là hình thức biểu hiện mới của giá trị thặng dư, hình thành trong giai đoạn CNTB độc quyền".
Lợi nhuận độc quyền = lợi nhuận bình quân( ) + lợi nhuận siêu ngạch do độc quyền mà có:
pĐQ= +pSNĐQ
Trong đó pSNĐQ gồm : m của công nhân trong nội bộ độc quyền
: m của công nhân ngoài tổ chức độc quyền
: m do sản xuất hàng hoá nhỏ trong nước.
: m do xuất khẩu tư bản và sản xuất hàng hoá bán
ra nước ngoài
: m do quân sự hoá kinh tế.
ChươngII: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường : Dựa theo A.Paul Samuellson Kinh tế học tập 1,2.
Lợi nhuận thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:
Lợi nhuận đó là nguồn giầu có của giai cấp tư bản. Chính vì vậy các nhà tư bản sản xuất kinh doanh với mục đích thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Trước đây họ có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân.(phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối). Tuy nhiên phương pháp này chỉ có hiệu quả lúc ban đầu của CNTB thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ tư bản- khi mà trình độ người lao động con thấp kém. Đến khi lực lượng sản xuất phát triển, phương pháp này tỏ ra không hữu hiệu và gặp phải sự chống đối mãnh liệt của công ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status