Thực trạng quan hệ phân phối và một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian tới - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Thực trạng quan hệ phân phối và một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian tới



Lợi tức chính là một phần từ lợi nhuận mà các tổ chức kinh tế trả cho người sở hữu tiền tệ (đóng góp cổ phần vào doanh nghiệp) như vậy lợi tức có nguồn gốc từ lợi nhuận, tuỳ theo hình thức mua bán cổ phiếu mà lợi tức được chi trả theo các cách khác nhau. Lợi lức chính là động cơ để mọi người mua cổ phiếu cả doanh nghiệp, thường thì những doanh nghiệp có uy tín sẽ thu hút được mọi mua cổ phiếu khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. Thông qua hình thức phát hành cổ phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động vốn nhàn rỗi để mở rộng quy mô của doanh nghiệp, tăng nguồn vốn chủ sở hữu.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

theo vốn taì sản và những đóng góp khác đựoc hiểu là quá trình trả công cho vốn tài sản và những đóng góp khác đó nó được thể hiện thông qua lãi ,cỏ tức ,lợi nhuận…Với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay bao gồm chủ yếu là hình sản suất nhỏ lẻ ,hộ gia đình chưa thành lập được công ty lớn (vì thiếu vốn)thì hình thức theo vốn tài sản cùng những đóng góp khác là một động lực to lớn thúc đẩy huy động vốn trong dân chúng .
chúng ta biết rằng hiện nay, một phần lớn nguồn vốn còn đang nằm rải rác trong tay người lao dộng , nhà tư bản nhỏ .Để huy động nguồn vốn này chúng ta không thể áp dụng các biện pháp cưỡng bức vì nước ta là một nưóc theo chủ nghĩa xã hội .một biện pháp tỏ ra hiệu quả trong vấn đề này,không có gì khác chính là những biên pháp kinh tế mềm dẻo ,khuyến khích nguời dân . Muốn dân chúng góp vốn kinh doanh thì nhà nước cần có những chính sách rõ ràng trong việc quy định lãi suất , lợi nhuận …thu được từ nguồn vốn tài sản đóng góp đó.
Huy động được nguồn vốn trong dân kích ứng được người dân mạnh dạn đầu tư sản suất kinh doanh sẽ nlà một lợi thế lớn tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững mạnh và đó cũng là một trong những mục tiêu chiến lược của đảng ta.
2.2.3)Hình thức phân phối ngoài thù lao động thông qua quỹ phúc lợi xã hội
Hình thức phân phối này là một trong những hình thức phân phối không thể thiếu trong một đất nước luôn vươn tới sư công bằng bình đẳng như nước ta .Nguyên tắc phân phối này đảm bảo cho mọi người được hưởng một mức phân phối cômg bằng và nó mang tính nhân đạo cao . Nhũng người làm việc với năng lực cao hơn mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn sẽ được hưởng xứng đáng với lao đông mình bỏ ra , ngoài phần lương cơ bản ra còn có khen thưởng .Điều đó giúp cho người lao động hứng khởi trong sản xuất , người làm tốt sẽ làm ngày một tốt hơn ,người làm chưa tốt thì không ngừng phấn đấu ,rèn giũa mình để làm việc lao động tốt hơn .Không chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ngươì lao đọng nó còn giúp cho tưng nhà máy ,từng phân xưởng ,đôn vị sản xuất không ngừng nâng cao năng suất tạo ra nhiều hơn của cải cho xã hôi.
Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua quỹ phúc lợi xă họi mang tinh chất nhân dạo cao. Qua hai hình thức phân phối đa xét ta thấy rằng nhửng ngưòi có sức lao động , có vốn,hay có đóng gỏp khác cho quá trinh sản xuất xă hội họ sẽ được hưởng những giá trị phân phối nhất định từ thành quả lao động ,đóng góp ấy.Thế vậy còn nhưng người không có khả năng lao động(như người ốm yếu ,già cả mất sửc lao đọng….) thì sao.Quan hệ phân phối trong xã hội chủ nghĩa mà cụ thể là nước ta đảm bảo cho họ một mức sống ổn định tối thiểu .
Nhận định về hình thửc phân phối này ta thấy rằng nó tạo ra sức phát triển toàn diện cho mọi thành viên trong xãhội,đúng theo quan điẻm mà đại hội VII của đảng dã đề ra “coi con nguời là trung tâm của mọi sư phát triển gắn liền chíng sách phát triển kinh tế với chíng sách phát triển xã hội”
2.2.4) Đến với đa quan hệ phân phối trên ta thấy đó là ba quan hệ phân phối phổ biến và quan trọng , không thể thiếu đối với nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay. Các quan hệ phân phối này tạo nên các hình thức thu nhập khác nhau giữa các tầng lớp dân cư ,phổ biến là các hình thức thu nhập sau:
Thứ nhất là: hình thức tiền công,tiền lương :
Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường là quá trình chúng ta dần dần thừa nhận sức lao động là hàng hoá. Khi người lao đọng làm việc cho chủ doang nghiệp hay tổ chức kinh tế quốc doanh người lao đọng nhận được một khoản thu nhập gắn với kết quả lao dộng của họ . Về nguyên tắc khoản thu nhập đó phải dược tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã cống hiến . Số thu nhập theo lao đong đó dược gọi la tiền lương .Hay nói cách khác tiền lương chính là hình thức thu nhập theo lao đọng .
Để cho người lao đọng thực sự yên tâm từ dó sẵn sàng mang hết sức sáng tạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,điều quan trọng trước hết ở chỗ là người lao dộng phải được nhận đủ mức lương và nhận kịp thời ,mức lương đó phải ngày một tăng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính họ. Do vậy trong cơ cấu tiền lương thường bao gồm hai phần là tiền lương cơ sở và tiền thưởng . Phần tiền lương cơ sở là phần lương tính chung cho người lao động có trình độ và điều kiện làm việc như nhau còn phần tiền thưởng là phần tính riêng cho những cá nhân lao động xuất sắc, đây là phần lương có tác dụng khuyến khích người lao động.
Tiền lương còn được các nhà kinh tế học thể hiện qua hai phạm trù đó là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa là phần tiền tệ mà người lao động nhận được phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra. Trong điều kiện không có sự biến động trên thị trường giá cả và thị trường tiền tệ thì sự nâng cao tiền lương danh nghĩa cũng đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của người lao động. Nhưng trong tình trạng lạm phát, chẳng hạn tiền tệ giảm giá trị hàng hóa tăng giá trị khi đó mức tiền lương danh nghĩa không phản ánh đúng mức thu nhập của người lao động. Khi ấy người ta phải dùng đến tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế chính là phần giá trị thu được từ những giá trị vật chất, dịch vụ mà người lao động đã có được khi mua chúng bằng tiền lương danh nghĩa. Mức tiền lương thực tế phản ánh chính xác nhất đầy đủ nhất thu nhập thực tế của người lao động, nó cho biết đời sống của người lao động được nâng lên hay giảm đi. Như vậy tăng thu nhập tiền lương thực tế sẽ làm tăng mức sống của dân cư.
Rõ ràng tiền lương có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của người lao động, do đó thông qua chính sách tiền lương, có thể tác động mạnh mẽ tới đời sống của người lao động. Nghị quyết đại hội VII đã khẳng định “Đối với chính sách tiền lương và thu nhập, khuyến khích mọi người tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế bảo vệ các nguồn thu nhập hợp pháp, điều tiết hợp lý thu nhập giữa các bộ phận dân cư, các ngành, các vùng đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp”.
Thứ hai là : hình thức lợi tức, lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường cái mà các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm trước hết là lợi nhuận và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thể hiện ở lợi nhuận nhiều hay ít. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí bán hàng và phí tổn sản xuất.
Trong lịch sử đã có nhiều nhà kinh tế học quan niệm rằng lợi nhuận chính là sự trả công cho những ai dám mạo hiểm vay vốn đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh và dám chấp nhận rủi ro, thậm chí phá sản. Để đạt lợi nhuận tất yếu các nhà sản xuất kinh doanh phải cạnh tranh mạnh mẽ với nhau tìm mọi cách để giảm chi phí để thu lợi nhuận cao nhất. Trong nền kinh t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status