Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty thiết bị đo điện giai đoạn 2005-2010 - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty thiết bị đo điện giai đoạn 2005-2010



MỤC LỤC:
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh và sự cần thiết xây dựng chiến lược ở công ty thiết bị đo điện 3
I. Chiến lược kinh doanh 3
1. Khái niệm 3
2. Đặc trưng 3
II. Các yếu tố tác động đến xây dựng chiến lược kinh doanh và quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 4
1. Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh 4
1.1 Môi trường vĩ mô 4
1.2 Môi trường ngành. 6
1.3 Môi trường nội bộ của doanh nghiệp 9
2. Mô hình xây dựng chiến lược kinh doanh : 14
2.1 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 14
2.2 Xác định chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của xây dựng chiến lược kinh doanh 14
2.3 Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược. 16
2.4 Thực hiên chiến lược 19
2.5 Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chiến lược 19
II. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh đối với công ty thiết bị đo điện. 20
1. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với sự phát triển của công ty. 20
2. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đối với công ty thiết bị đo điện. 21
Chương II: đánh giá thực trạng công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty thiết bị đo điện. 23
I. Tổng quan về công ty thiết bị đo điện. 23
2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty 26
2.1 Đặc điểm thị trường về sản phẩm của công ty 26
2.2 Đặc điểm về sản phẩm và nguyên vật liệu, nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty thiết bị đo điện. 27
2.3 Đặc điểm của lao động. 29
2.4 Đặc điểm về nguồn vốn 30
3. Sơ đồ tổ chức của công ty (hình 7) 31
4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty. 32
4.1 Những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 32
4.3 Các hoạt động phát triển thị trường sản phẩm của công ty. 33
4.4 Những kết quả đạt được và hạn chế của nó. 33
II. Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty. 38
1. Xác định nhu cầu xây dựng chiến lược. 38
2. Những căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty thiết bị đo điện 38
3. Xác định mục tiêu của chiến lược. 40
4. Xác định và lượng hóa các chỉ tiêu cần tính toán. 40
4.1 Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu. 41
III. Đánh giá tổng quan hoạt động xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh 45
1. Các yếu tố tác động tới hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty thiết bị đo điện. 45
1.1 Môi trường vĩ mô 45
1.2 Môi trường ngành. 48
2. Những ưu điểm trong việc xây dựng chiến lược và hình thành tư tưởng chiến lược trong công ty 53
3. Một số tồn tại trong xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty 54
4. Nguyên nhân của các tồn tại. 54
4.1 Về mặt khách quan 54
4.2 Về mặt chủ quan. 55
Chương III: Nội dung và giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty thiết bị đo điện trong giai đoạn 2002-2010. 57
I. Định hướng 57
1. Phương hướng xác định mục tiêu 57
2. Định hướng hoàn thiện xây dựng chiến lược 57
2.1 Chiến lược cạnh tranh 58
2.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế 59
2.3 Chiến lược marketting 60
2.4 Chiến lược tài chính 60
2.5 Chiến lược nhân sự 60
II. Giải pháp 61
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 61
2. Tăng cường họat động nghiên cứu dự báo và điều tra thị trường 63
3. Tăng cường hệ thống thông tin, chỉ đạo thực hiện chiến lược trong công ty. 64
4. Công ty phải luôn tranh thủ sự ủng hộ của Tổng công ty: 65
5. Tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo thực hiện chiến lược. 66
III. Kiến nghị. 66
1. Cung cấp thông tin. 66
2. Hỗ trợ tư vấn. 67
3. Tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế. 67
4. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. 68
Kết luận 69
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ao động.
Do tính phức tạp trong chế tạo và yêu cầu cao về kĩ thuật của sản phẩm nên đòi hỏi đội ngũ lao động trong công ty phải có trình độ vững vàng, thành thạo công việc, đội ngũ cán bộ kỹ thuật phải đủ trình độ để đảm đương các công việc thiết kế kiểm tra, vận hành quản lý các quá trình sản xuất. Nhận thức sâu sắc về vấn đề chiến lược con người là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, là tiền đề cho sự phát triển lâu dài. Hàng năm công ty luôn trích một phần lợi nhuận cho quỹ đầu tư và phát triển, dành phần lớn quỹ cho việc tổ chức đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân sản xuất đi học để nâng cao trình độ, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ hiện đại, trau dồi kiến thức cơ bản để vận hành các thiết bị mới.
Đặc thù của sản phẩm đo lường là độ chính xác cao. Để đạt yêu cầu này cần nhiều yếu tố: vật tư, nguyên liệu cao cấp, trang thiết bị sản xuất và kiểm tra tiên tiến; trình độ và kinh nghiệm của con người. Do đó có thể nói một thế mạnh của EMIC là trình độ tay nghề cao của công nhân điều này không thể một sớm một chiều mà có được, mà nó phải trải qua thời gian dài. Công ty có nhiều cán bộ có tay nghề cao trong đó có những cán bộ kỹ thuật được đào tạo và thực hành ở nước ngoài về. Chính yếu tố con người nó đã phản ánh hàm lượng kỹ thuật cao trong sản phẩm của EMIC.
Đặc điểm về nguồn vốn
Bảng 8: Nguồn vốn (Đơn vị: Trđ)
Năm
Vốn
2001
2002
2003
Vốn kinh doanh
37.075
39.805
40.662
Vốn chủ sở hữu
65.532
75.275
79.459
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Qua trên ta thấy tình hình tài chính của công ty rất khả quan, sự tăng dần ổn định của vốn kinh doanh cho ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện lượng tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường là ổn định. Lượng vốn để công ty có thể đầu tư mở rộng vào các dự án sản xuất kinh doanh hay tham gia vào lĩnh vực sản xuất mới là rất lớn và đảm bảo cho một sự phát triển mạnh trong tương lai.
Giám đốc
Ông Hồ Đình Nam
3. Sơ đồ tổ chức của công ty (hình 7)
Phó giám đốc
Ông: Lưu Văn ảnh
Trưởng ban bảo chất lượng
Ông: Lê Văn Toàn
Phòng Kế Hoạch
Ông: Nguyễn Tiến Vinh
Phòng tổ chức
Ông: Nguyễn Văn Tính
Phòng vật tư
Ông: Trần Ngọc Minh
Phòng kỹ thuật
Ông: Đinh Khắc Thuỷ
Phân xưởng cơ dụng
Ông: Nguyễn Thế Hùng
Phòng quản lý chất lượng
Ông: Đinh Văn Phúc
Phân xưởng đột đập
Ông: Phạm Văn Nguyên
Phòng tài vụ
Bà: Nguyễn Thị Mão
Phân xưởng ép nhựa
Ông: Nguyễn Minh Nghĩa
Phân xưởng cơ khí
Ông: Nguyễn Mạnh Hùng
Phòng lao động
Ông: Lê Khánh Vượng
Phân xưởng lắp ráp I
Ông: Hoàng Hải
Khách sạn Bình Minh
Ông: Nguyễn Văn Tính
Phân xưởng lắp ráp II
Ông: Trịnh Ngọc Nhật
Phòng hành chính
Ông: Vũ Kim Ngọc
Phân xưởng lắp ráp III
ông: Trần Long Trí
4. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1 Những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay sản phẩm của công ty thiết bị đo điện do công ty sản xuất và bán trên thị trường có khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với ưu thế hơn hẳn về chất lượng và mẫu mã, giá cả hợp lý nên sản phẩm công ty tiêu thụ tốt đạt doanh thu cao hơn năm ngoái. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh qua một số chỉ tiếu sau:
Qua bảng trên ta thấy giá trị sản lượng của công ty qua các năm liên tục tăng lên, đời sống của công nhân viên cũng liên tục được tăng lên biểu hiện thu nhập bình quân đầu người của công nhân viên tăng lên qua các năm thậm chí tỉ lệ tăng thu nhập rất cao và thu nhập bình quân đầu người của công nhân viên đạt mức 2.643.830 đ/người Vào năm 2003 điều này cho thấy công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất cho người lao động.
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
1000Đ
128.140
145.120
186.626
255.131
341.624
Số lao động
Người
880
890
Lương bình quân
1000đ/người
1.400
1.600
2.248
2.389
2.643
Lợi nhuận
Triệu đ
9.634
14.840
14.004
14.526
15.022
Vốn chủ sở hữu
Triệu đ
39.646
43.890
65.532
75.275
79.45
Vốn kinh doanh
Triệu đ
32.818
35.576
37.075
39.805
40.662
(Nguồn: phòng tài vụ)
Ngoài ra sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm về chất lượng cũng như dịch vụ. Bởi vì sản phẩm của công ty có chất lượng luôn ổn định đạt chất lượng chỉ tiêu quốc tế IEC-năm 2001 do công ty đã áp dụng quản lý ISO 9001 đến từng người một.
4.3 Các hoạt động phát triển thị trường sản phẩm của công ty.
- Maketting: Công ty có thể maketting trực tiếp với khách hàng đó là sự liên kết giữ bán hàng cá nhân, quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Nó là phương tiện liên lạc có hiệu quả nhất giữa người mua và ảnh hưởng của người mua với người bán…
- Quảng cáo: Những nhà công nghiệp ít khi mua hàng hóa và dịch vụ chỉ thông qua quảng cáo, vì vậy quảng cáo chỉ tạo thuận lợi cho người mua và người bán hàng. Do vậy công ty chỉ nên quảng cáo trên một số tạp chí hay trên báo kinh doanh địa phương và danh bạ công nghiệp như hiện nay công ty đang thực hiện, bởi vì chi phí quảng cáo không phải là nhỏ và các đối thủ cạnh tranh của họ cũng có thể quảng cáo trên các phương tiện thông tin đó như công ty vì vậy trên phương diện nào đó công ty nên tìm hiểu nghiên cứu kỹ trước khi đưa ra quyết định, phạm vi bao quát, tần suất chỉ tiêu cường độ tác động.
Công ty có thể quảng cáo trên mạng internet bởi quảng cáo đó mang lại thuận lợi sau cho công ty. Do sản phẩm của công ty phục vụ trong ngành điện, đối tác của công ty hầu hết là các công ty lớn đặc biệt là thị trường nước ngoài. Mà thông qua mạng internet mọi sự mua bán có thể thực hiện được trên khắp thế giới.
- Tham gia đấu thầu: Tham gia đấu thầu cũng là một hình thức mà công ty có thể nâng cao sản lượng sản phẩm bán ra và nó cũng là một phương tiện quan trọng để các công ty khác biết đến uy tín của công ty.
4.4 Những kết quả đạt được và hạn chế của nó.
a. Những kết quả đạt được.
Trong 3 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thu được kết quả khả quan. Công ty luôn làm ăn có lãi và mức lợi nhuận sau thuế đạt được khá cao, lợi nhuận sau thuế đạt thấp nhất là năm 2001, đạt 14.004.000.000 và cao nhất là năm 2003 đạt 15.022.000.000 đồng. Công ty cũng không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nhờ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh đã không ngừng tăng lên đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Điều này phản ánh rõ ràng ở các chỉ tiêu sau:
Giá trị tổng sản lượng sản xuất liên tục được tăng lên trong cả 3 năm nghiên cứu, giá trị sản xuất đạt 473.476.000.000 đồng
Tổng doanh thu sản xuất của công ty được tăng liên tục từ năm 2001 đến năm 2002, năm 2001 là 186.626.000.000 đồng, năm 2002 tăng lên gấp 1,4 lần so với năm 2001 đạt 255.133.000.000 đồng. Năm 2003 tổng doanh thu sản xuất rất ổn định và bằng tốc độ doanh thu của năm 2002 và năm 2001 số công nhân của công ty tăng lên là 935 người.
+Những năm vừa qua công ty đã đạt được doanh thu v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status