Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương



Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Với nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động ( huy động ngay, huy động trong thời gian tới).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


8. Phải trả nộp khác.
Cộng:
Cộng:
Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ.
Từ hai trương hợp trên ta rút ra mối quan hệ cân đối chung như sau:
(A+B)Tài sản = (A+B) Nguồn vốn: Đây chính là tính cân đối của bảng cân đối kế toán.
2. Phân tích tình hình phân bổ vốn.
Phần tài sản trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm có:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Khi phân tích tình hình phân bổ vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn và việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ và sự thay đổi về tỷ trọng giữa đầu năm và cuối kỳ và tìm nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỷ trọng này. Qua đó so sánh bằng số tuyệt đối và tỷ trọng có thể thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỷ trọng từng loại vốn. Để có thể phân biệt tình hình thay đổi của tài sản là hợp lý hay không cần đi sâu nghiên cứu sự biến động của từng loại tài sản.
2.1.Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn:
Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hay là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định như:
Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định vô hình.
Đầu tư tài chính dài hạn.
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (trừ tài sản cố định chờ thanh lý và chưa cần dùng). Bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào giá trị tài sản cố định tăng lên cũng tốt, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên vật liệu sản xuất hay đầu tư nhiều nhưng không sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được. Đây là tình hình thừa vốn cố định … Do vậy, để đánh giá sự hợp lý của sự biến động này cần xem xét tỷ lệ của tài sản cố định trong sự phân bổ tối ưu giữa tài sản cố định và tài của lưu động. Để đánh giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn, trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất đầu tư và xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng tài sản cố định và đầu tư tài chính như mua: Cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất động sản.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Khi xác định chỉ tiêu này cần phân biệt số đã đầu tư và đã hoàn thành và số đang đầu tư xây dựng.
Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định tăng cả về trị số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản tăng cũng được đánh giá là tích cực.
Đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình giá trị các khoản đầu tư dài hạn vào lĩnh vực kinh doanh mua cổ phần, cho vay dài hạn và kinh doanh bất động sản.
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là biểu hiện tốt nhằm đánh giá sự tăng cường năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do tiến độ thi công kéo dài gây lãng phí vốn đầu tư thì đó là biểu hiện không tốt
2.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển ngắn. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản lưu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự biến động của tài sản lưu động phù hợp với sự gia tăng tài sản tài sản cố định, thể hiện trình độ tổ chức tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý sự biến động của tài sản lưu động và tài sản cố định, kết hợp với phân tích các bộ phận cấu thành tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Vốn bằng tiền mà chủ yếu là tiền gửi ngân hàng: Tỷ trọng loại vốn này tăng lên cho thấy doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, đáp ứng khả năng thanh toán kịp thời. Doanh nghiệp có thể dùng tiền để thoả mãn mọi nhu cầu kinh doanh một cách nhanh chóng. Tuy nhiên không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào sản xuất kinh doanh tăng vòng quay vốn và trả nợ.
Các khoản phải thu: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiênkhông phải lúc nào các khoản thu tăng lênlà đánh giá không tích cực mà có trường hợp doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vấn đề là xem số vốn chiếm dụng là có hợp lý không.
Tài sản lưu động khác giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi tạm ứng xử lý tài sản thiếu.
3. Phân tích kết cấu nguồn vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để doanh nghiệp được lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp và các đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status