Thực trạng và các giải pháp phát triển dịch vụ chất lượng cao của thành phố Hà Nội tới năm 2010, tầm nhìn 2020 - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và các giải pháp phát triển dịch vụ chất lượng cao của thành phố Hà Nội tới năm 2010, tầm nhìn 2020



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3
1.1. Khái niệm dịch vụ 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ 3
1.1.2. Phân loại dịch vụ 7
1.2. Vai trò, ý nghĩa VÀ yêu cầu về chất lượng dịch vụ 11
1.2.1 Vai trò, ý nghĩa của dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội 11
1.2.2. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ và dịch vụ chất lượng cao 12
1.2.2.1. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ 12
1.2.2.2 .Dịch vụ chất lượng cao 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 16
2.1. Tình hình phát triển các ngành dịch vụ trong 20 năm đổi mới 16
2.1.1. Giai đoạn 1986-1990: Thời kỳ mở rộng và phát triển dịch vụ 16
2.1.2 Giai đoạn 1991-2006: Thời kỳ phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ trên địa bàn Hà Nội 17
2.2. Đóng góp của khu vực dịch vụ trong phát triển kinh tế – xã hội của
Hà Nội 22
2.2.1. Ngành dịch vụ góp phần giải quyết việc làm của Thành phố 22
2.2.2. Vai trò của ngành dịch vụ Hà Nội đối với sự phát triển của các ngành sản xuất ở Hà Nội 23
2.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội trong thời gian tới 24
2.3. Đánh giá chung những kết quả đạt được, hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển các ngành dịch vụ 26
2.3.1 Đánh giá chung về những thành tựu, kết quả đã đạt được và nguyên nhân của chúng trong phát triển dịch vụ ở Hà Nội 26
2.3.1.1 Những thành tựu, kết quả đã đạt được 26
2.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu, kết quả đã đạt được 26
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn trong phát triển khu vực dịch vụ và nguyên nhân của những khó khăn đó 27
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TỚI NĂM 2010, TẦM NHÌN 2020 31
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển dịch vụ ở Hà Nội trong giai đoạn 5-10 năm tới 31
3.1.1. Mục tiêu, định hướng chung phát triển dịch vụ Thủ đô 31
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ chất lượng cao 32
3.2. Các giải pháp tổng thể phát triển dịch vụ Thủ đô thời kỳ đến năm 2010. 37
3.2.1. Đổi mới tư duy - nhận thức đối với phát triển dịch vụ 37
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển dịch vụ 39
3.2.3. Đẩy mạnh đầu tư, tăng cường cơ sở hạ tầng và phát triển công nghệ cho lĩnh vực dịch vụ 41
3.2.4. Phát triển, nâng cao tính chuyên nghiệp nguồn nhân lực 42
3.2.5. Mở rộng xã hội hoá hoạt động dịch vụ 44
3.2.6. Phát triển hợp tác kinh tế giữa các ngành trong hoạt động dịch vụ trên địa bàn Hà Nội 45
3.2.7. Tăng cường phối hợp phát triển dịch vụ giữa các doanh nghiệp Trung ương với Hà Nội và giữa Hà Nội với các tỉnh lân cận 47
3.2.8. Các giải pháp khác 48
3.3. Những giải pháp phát triển dịch vụ chất lượng cao 49
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n, nhưng so với sức ép việc làm hiện nay thì việc thu hút lao động của ngành dịch vụ như trên là chưa thoả đáng.
Hà Nội là trung tâm dịch vụ lớn thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 có tỷ trọng lao động dịch vụ trong tổng số lao động toàn thành phố là 49,3%%. Con số này chứng tỏ rằng, ngành dịch vụ Hà Nội đang đóng góp rất lớn vào giải quyết việc làm của thành phố.
2.2.2. Vai trò của ngành dịch vụ Hà Nội đối với sự phát triển của các ngành sản xuất ở Hà Nội
Ngày nay, vai trò của dịch vụ trong tăng trưởng ngày càng lớn. Dịch vụ từ chỗ phát triển sau công nghiệp và nông nghiệp đã chuyển thành khu vực cùng phát triển đồng thời với công nghiệp và nông nghiệp. Ngành dịch vụ không còn đơn thuần chỉ phụ thuộc vào ngành sản xuất mà nó phát triển có tính chất độc lập, đôi khi đi trước làm tiền đề, tạo điều kiện để các ngành sản xuất phát triển. Người ta đã thống kê rằng để sản xuất ra một thành phẩm có giá trị 100 đồng, 10 đồng phải chi cho dịch vụ vận tải, 10 đồng cho dịch vụ viễn thông, 10 đồng cho dịch vụ quảng cáo, 30 đồng cho các dịch vụ liên quan tới sản xuất, chỉ có 20 đồng cho nguyên vật liệu và còn lại là các chi phí khác như tiền lương, quản lý v.v. Như vậy, các ngành sản xuất ngày càng cần đến nhiều dịch vụ hơn. Đối với Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, ngành dịch vụ đã có hỗ trợ rất đắc lực cho sự phát triển kinh tế, nhưng mức độ hỗ trợ còn chưa được như mong muốn và đôi khi còn cản trở, làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất. Các điều tra đã chỉ ra rằng nhiều ngành dịch vụ đang là nguyên nhân làm cho các ngành sản xuất kém tính cạnh tranh. Các chi phí cao về dịch vụ vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển), viễn thông, phí và lệ phí hải quản, hàng hải, hàng không, kho bãi có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất và sức cạnh tranh đặc biệt là các sản phẩm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và xuất khẩu như: phân bón; sản phẩm nhựa; sản phẩm dệt - may; giầy, dép; hàng tiêu dùng cao cấp,... Hiện tại các chi phí dịch vụ viễn thông, cảng biển, chi phí vận tải ở Việt Nam cao hơn mức trung bình của các nước trong khu vực. Cụ thể là cước viễn thông quốc tế của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực từ 30-50% (so với Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philipine và Singapore), chi phí vận tải cao hơn từ 10-30% (so với Malaysia, Indonesia, và Singapore)...
2.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội trong thời gian tới
Mặc dù cả 3 lĩnh vực kinh tế của Hà Nội (công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp) có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, tuy nhiên tỷ trọng giá trị công nghiệp trong tổng GDP của Hà Nội liên tục tăng trong khi giá trị dịch vụ và nông nghiệp liên tục giảm. Nói cách khác, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội đang diễn ra theo hướng: công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp.
Bước sang giai đoạn đổi mới, công nghiệp Hà Nội phát triển theo hướng mở rộng, đó là do mật độ đầu tư tập trung cao ở một số ngành công nghiệp, đặc biệt là thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài ở lĩnh vực công nghiệp. Sự mở rộng sản xuất đã thúc đẩy giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh, đạt 14,5%/năm, có những ngành tăng trên 20%/năm.
Hơn nữa, do sản phẩm công nghiệp mang tính vật thể nên có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất trong một thời gian và sau đó phân phối cho các thị trường khác nhau, trong khi các sản phẩm dịch vụ lại được tiêu dùng đồng thời với quá trình sản xuất, không lưu giữ được ở trong kho và không thể chờ đợi điều kiện thuận lợi rồi mới đưa vào thị trường tiêu thụ. Do đó không thể mở rộng quy mô, đẩy nhanh tốc độ phát triển dịch vụ trong một thời gian ngắn vì còn phụ thuộc rất lớn vào các kênh tiêu thụ.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng ý nghĩa 1% giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và ngành dịch vụ rất khác nhau về mặt chất lượng tăng trưởng. Trong giá trị tăng thêm của nhiều ngành công nghiệp, tỷ trọng của hao phí vật chất (lao động quá khứ) thường khá lớn, khoảng 50-60%, thậm chí có những ngành như may mặc đến trên 70%, trong khi đó các chỉ tiêu tương ứng đối với các ngành dịch vụ lại thường chỉ 30-40%, có khi còn thấp hơn nhiều. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật vồn có này vừa phản ánh chất lượng tăng trưởng khác nhau đối với các con số thể hiện tốc độ tăng trưởng của giá trị tăng thêm của các lĩnh vực.
Trong những năm gần đây, mặc dầu có xu hướng giảm sút cả về tỷ trọng nhưng tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ khá cao và ổn định dẫn đến tỷ trọng giá trị khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị GDP của Hà Nội. Cơ cấu dịch vụ phát triển từng bước hợp lý hơn theo hướng phát triển mạnh các dịch vụ có tính hạ tầng cơ sở như giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ; các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính - ngân hàng, bưu chính – viễn thông, du lịch; và các dịch vụ mà Hà Nội có lợi thế như dịch vụ hội nghị, hội thảo quốc tế.
Kết hợp với các yếu tố khác như: Một là, nền kinh tế Hà Nội đang hướng nhanh tới nền kinh tế tri thức bằng việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi dịch vụ phải phát triển đồng bộ tạo thành một hệ thống tổng thể đáp ứng như cầu sản xuất hiện đại và đời sống xã hội; Hai là, các thị trường dịch vụ của Hà Nội như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, lao động, bảo hiểm, khoa học công nghệ, thông tin- tư vấn, dịch vụ đô thị chất lượng cao,... đã hình thành và đang phát triển tương đối mạnh; Ba là, Hà Nội là một thị trường tiêu thụ dịch vụ lớn với đông người có trình độ văn hoá và thu nhập cao. Hơn nữa, Hà Nội còn có vai trò là một trung tâm dịch vụ phía Bắc; Bốn là, trong quá trình thúc đẩy xã hội hoá trong hoạt động dịch vụ và hội nhập kinh tế quốc tế, dịch vụ Hà Nội sẽ thu hút được vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và nước ngoài, có thể kết luận rằng, Hà Nội đã hội tụ đủ cả những nguồn lực hữu hình (vật thể) và những nguồn lực vô hình (phi vật thể), đó là tài nguyên thiên nhiên đa dạng, sự thuận lợi về vị trí địa lý, sự ổn định về chính trị-xã hội, tài nguyên văn hoá, lịch sử truyền thống và đặc biệt là tư chất của con người Thủ đô ; các nguồn lực bên trong và các nguồn lực bên ngoài ; nguồn lực của quá khứ và nguồn lực của hiện tại; nguồn lực được nhân lên gấp bội với vai trò, vị thế của Thủ đô để phát triển mạnh mẽ dịch vụ hơn nữa.
Như vậy, trong những năm tới, tỷ trọng giá trị công nghiệp trong GDP Hà Nội vẫn tăng và tỷ trọng giá trị dịch vụ giảm. Cơ cấu kinh tế Hà Nội, về mặt lượng, vẫn chuyển dịch theo hướng : Công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế này, về mặt chất, đang phát triển dịch vụ cả về chất và lượng, hướng tới một cơ cấu kinh tế bền vững của Hà Nội trong dài hạn đó là: Dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ KHÓ KHĂN TRONG...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status