Báo cáo tổng hợp tại Công ty xây dựng và chuyển giao kỹ thuật - pdf 19

Download miễn phí Báo cáo tổng hợp tại Công ty xây dựng và chuyển giao kỹ thuật



Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo hình thức tập trung. Hình thức kế toán đang được áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chung, hạch toán kế toán mới và hầu hết đã được cơ giới hoá. Hiện nay ở phòng kế toán có 6 máy vi tính, 3 máy in và mỗi kế toán viên đều có máy tính cá nhân. Việc hạch toán chi tiết hầu hết thực hiện trên máy do đó giảm được khối lượng công việc ghi chép, đã tận dụng được hết ưu điểm của việc cơ giới hoá kế toán.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ức cao và ổn định.
1. Tên Công ty: Công ty Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật.
Tên giao dịch quốc tế: CONSTRUCTION AND TECHNOLOGY
TRANSFER COMPANY.
2. Trụ sở giao dịch: Số 6 – Nguyễn Công Trứ – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số điện thoại: 04.9710051-049710052
Số Fax: 04.9710453
2. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty.
Công ty Xây dựng và chuyển giao kỹ thuật có vốn kinh doanh 18.321.104.697, trong đó 1.174.263.236 vốn của Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, Công ty có bộ máy quản lý và tổ chức rất phù hợp để hoàn thành tốt công việc.
- Giám đốc: Phụ trách chung về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành về các hoạt động đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Trực tiếp điều hành hai phòng kế hoạch và kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Điều hành kỹ thuật chịu trách nhiệm toàn bộ chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm khi đưa ra tiêu thụ.
- Kế toán trưởng: Đảm nhiệm công việc kế toán và quản lý các nhân viên kế toán.
- Phòng kế hoạch thị trường và đầu tư: Tìm kiếm các đối tác để đăng ký hợp đồng đầu tư xây dựng.
- Phòng kỹ thuật và quản lý dự án: Nghiên cứu công trình xây dựng và đảm bảo chất lượng công triình xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác tài chính kế toán của toàn doanh nghiệp, xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn thể đơn vị đó lập báo cáo và cung cấp số liệu cho Ban giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi hoạt động nhân sự, giải quyết các vấn đề về chính sách chế độ đối với cán bộ công nhân viên, làm công tác hành chính của Công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh.
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng kế hoạch thị trường và đầu tư
Phòng kỹ thuật và quản lý
dự án
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành chính
Chi nhánh
I
Chi nhánh
II
Chi nhánh
Gia Lai
Tổ xây dựng
Đội xây dựng
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Xây dựng và chuyển giao kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chủ yếu thi công các công việc đào đất đá, san nền các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. Công ty có trang thiết bị thi công cơ giới hiện đại, lực lượng cán bộ chỉ huy công trường ở các đội vững mạnh, lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đủ đáp ứng nhu cầu công việc.
4. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty giữ vững và phát triển thị trường trong nước và nước ngoài. Công ty đã xác định tìm kiếm thị trường có ý nghĩa rất quan trọng, sản phẩm tiêu thụ trong nước hay nước ngoài đều đảm bảo chất lượng, giữ vững chữ tín với khách hàng.
Chỉ tiêu tổng doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện hoạt động của Công ty trong nhiều năm qua rất khả quan.
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
1
Tổng doanh thu
45.400.480.000
50.560.274.000
2
Lợi nhuận trước thuế
998.255.344
1.338.525.678
3
Lợi nhuận sau thuế
678.813.633
910.197.641
4
Nghĩa vụ ngân sách
889.658.077
340.330.718
5
Tổng nguyên giá TSCĐ
8.400.474.394
8.299.187.409
6
Giá trị đã khấu hao
644.133.902
799.052.002
7
Giá trị còn lại TSCĐ
7.756.340.492
7.500.135.407
8
Nguồn vốn chủ sở hữu
8.325.049.060
8.452.796.034
9
Nợ phải trả
4.874.825.558
7.634.408.161
10
Nợ phải thu
5.077.439.801
79.982.067.374
II. Tình hình tổ chức công tác tài chính của doanh nghiệp.
1. Tình hình phân cấp tài chính của doanh nghiệp.
Công ty được thành lập dưới hình thức là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vốn, tài sản trong doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu Nhà nước doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Phòng kế toán và Ban giám đốc quản lý về lĩnh vực tài chính, chịu trách nhiệm thiết lập kế hoạch thu, chi tài chính đảm bảo cân đối tài chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó phải kết hợp tổ chức hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ, từ đó tìm ra biện pháp sử dụng có hiệu quả đồng vốn của Công ty. Vì vậy có thể nói phòng kế toán có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty.
Để kinh doanh có lãi trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện còn rất khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan như: chế độ chính sách của Nhà nước chưa ổn định, chưa đồng bộ, do thiếu kinh nghiệm. Đồng thời Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, do vậy các kế hoạch tài chính của Công ty đều do chính Công ty và các phòng ban liên quan thực hiện. Công ty đã nghiên cứu vận dụng một số công cụ về tài chính vào thực tế kinh doanh cả về mặt chất và lượng. Cụ thể là phòng kế toán sẽ lập ra các kế hoạch về tài chính như: nguồn vốn cho các phòng ban là bao nhiêu; nguồn vốn được sử dụng làm những công việc gì; chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm, trong quý, trong tháng là bao nhiêu; phân bổ cho các phòng ban, phân xưởng như thế nàop; nguồn vốn này phải đạt được những mục tiêu gì. Các kế hoạch này sẽ được cụ thể dần theo năm, quý tháng.
Việc lập kế hoạch về tài chính phải được giao cho một người có chuyên môn, có kinh nghiệm, việc lập kế hoạch này phải lường trước, dự tính các khó khăn hay thuận lợi mà trong quá trình kinh doanh sẽ gặp phải. Phải phân tích tình hình báo cáo, đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy kế hoạch hoá tài chính được coi như là một phương tiện để đạt được mục tiêu của quản lý, của sản xuất kinh doanh. Đây chính là quá trình chuẩn bị các căn cứ và biện pháp để thực hiện các quyết định tài chính.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
a. Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tài sản lưu động
5.443.534.126
41,2
8.587.068.788
53,4
3.143.534.662
108,9
Tài sản cố định
7.756.340.492
58,8
7.500.135.407
46,6
(256.205.085)
(8,9)
Tổng
13.199.874.618
16.087.204.195
2.887.329.577
Nhận xét: Thông qua số liệu năm 2001 và 2002 trên bảng ta thấy
Tài sản lưu động tăng 8,9% ứng với số tiền 3.143.534.622
Tài sản cố định giảm (8,9% ứng với số tiền giảm 256.205.085 đồng
Chứng tỏ Công ty đang phát triển tốt.
b. Tình hình nguồn vốn của Công ty.
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Nợ phải trả
4.874.825.558
37
7.634.408.161
47,5
2.759.582.603
95,6
Nguồn vốn chủ sở hữu
8.325.049.060
63
8.452.796.034
52,5
127.746.974
4,4
Tổng
13.199.871.618
16.087.204.195
2.887.329.577
Nhận xét: Thông qua số liệu nguồn vốn của Công ty trong năm 2001 và 2002 ta thấy số liệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status