Báo cáo tài chính Công ty cổ phần thủy sản mekong - pdf 19

[h2:2cc9f5rs]Download miễn phí Đề tài Báo cáo tài chính Công ty cổ phần thủy sản mekong[/h2:2cc9f5rs] Tài sản: Các loại tài sản lưu động giảm 11,49% tương ứng 32,096 triệu, tiền và các khoản tương đương giảm 40,55% song tiền vẫn còn tồn 76,365 triệu vào năm 2010. Các tài sản ngắn hạn khác cũng giảm 58,47% tương ứng 11,509 triệu, hàng tồn kho giảm 6,67% chứng tỏ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp hoạt động tốt. Còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng 12,58%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động bán hàng là chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần xem khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào? Tài sản cố định tăng 2,565 triệu với tỷ lệ tăng 3,51%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng để sản xuất thêm những mặt hàng đã bán đi đảm bảo cho việc bán hang hoạt động tốt. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở lớn kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, , đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí[h3:2cc9f5rs]Tóm tắt nội dung tài liệu:[/h3:2cc9f5rs] kỹ thuật ngày càng cao cho ngành chế biến thủy sản, thị trường Nga còn khó khăn trong khâu thanh toán và thị trường Mỹ vẫn còn hậu quả do thuế chống bán phá giá quá cao.
3. Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty:
Vị thế của Công ty:
Hiện nay, số lượng Công ty chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu trong vùng có xu hướng ngày càng tăng và dự kiến đến cuối năm 2009 con số này sẽ tăng nhiều hơn nữa. Ý thức được vị thế của Công ty trong môi trường có nhiều cạnh tranh trong khâu nguyên liệu, nhân lực và thị trường, Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong không ngừng nổ lực và vừa hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch liên tục trong các năm qua và đạt mức phát triển bình quân trên 15%/năm.
Theo thống kê của Công ty căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu đến quý 1 năm 2009 của Hiệp Hội Chế Biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam, Công ty đứng ở vị trí 15 trong số 168 Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản hiện nay. Sang giai đoạn 2009 - 2010, Công ty sẽ tăng cường đầu tư để mở lớn vùng nuôi cá sạch ổn định, có các nhà máy chế biến phụ phẩm và thức ăn chăn nuôi, đồng thời mở lớn nhà máy chế biến cá tra hiện hữu để nâng công suất lên từ 130 tấn đến 150 tấn nguyên liệu/ngày. Lúc đó, vị thế Công ty sẽ được nâng cao hơn và phấn đấu nằm trong nhóm 10 Công ty sản xuất và xuất khẩu cá tra hàng đầu của Việt Nam.
Đặc biệt từ tháng 04/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp.
Triển vọng phát triển của Công ty:
Từ năm 1981, thủy sản là ngành kinh tế đầu tiên được Chính phủ Việt Nam cho phép vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt là từ năm 1986, khi chính sách đổi mới của Đảng được thực hiện trong cả nước , thị trường xuất khẩu thủy sản được mở lớn và tăng trưởng với tốc độ nhanh, mở đường cho quá trình chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất công nghiệp và khai thác đánh bắt, chăn nuôi. Đặc biệt, trong Quý I/2009 Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam tuyên bố mặt hàng Cá tra là sản phẩm chiến lược của quốc gia, cùng lúc thị trường Nga tiếp tục phát triển mạnh nên triển vọng ngành chăn nuôi, chế biến và xuất khẩu Cá tra sẽ trở thành mũi nhọn của nền kinh tế Viện Nam. Theo thông tin từ Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP), hiện nay mặt hàng thủy sản Việt Nam có mặt tại gần 100 nước và vùng lãnh thổ. Cả nước có trên 439 nhà máy chế biến thủy sản, trong đó dự kiến đến cuối năm 2009 nhà máy chế biến cá tra, basa sẽ còn phát triển nhiều hơn nữa.
Theo kế hoạch của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 4 tỷ USD, đến năm 2020 sẽ đạt gần 5 tỷ USD, mức tăng trưởng xuất khẩu trung bình sẽ đạt 10,63% / năm. Đến lúc đó kim ngạch xuất khẩu cá tra có thể đạt đến con số 1 tỷ USD.
Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam (VASEP Vietnam) thủy sản cá tra, basa Việt Nam vừa làm thay đổi thói quen tiêu dùng cá thịt trắng ở Mỹ, EU, Nga.
Trong 10 năm qua, cá tra, basa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Riêng năm 2006, tổng sản lượng cá tra, Basa xuất khẩu 266.600 tấn, đến năm 2008 tăng lên 640.829 tấn (tăng 2,4 lần). Điều này chứng tỏ cá tra, basa là một trong những sản phẩm chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam.
4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức:
Kế họach sản xuất kinh doanh
− Chú trọng vào xuất khẩu các mặt hàng đông lạnh (chiếm 98% sản lượng).
− Kết hợp việc chế biến hai sản phẩm chủ yếu là cá tra và bạch tuộc đông lạnh với việc xây dựng vùng nuôi.
− Kế hoạch xây dựng xí nghiệp chế biến phụ phẩm cá tra và xí nghiệp chế biến thức ăn
thủy sản sẽ điều nghiên sau (tùy theo tình hình thực tế mà đầu tư đạt hiệu quả cao).
Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức nêu trên:
− Củng cố và phát triển thị trường:
• Công ty chú trọng công tác Marketing, xúc tiến thương mại và kết hợp với Hiệp hội Chế biến - Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) để tham gia các kỳ hội chợ trong và ngoài nước. • Chú trọng nhiều vào thị trường EU, Nga, Ukraina, Úc và Châu Á trong đó lưu ý đến thị trường khối Trung Đông.
• Đặc biệt từ tháng 4/2009 công ty nằm trong 10 doanh nghiệp được phép xuất khẩu Cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Đây là lợi thế so sánh rất lớn của Mekongfish so với các công ty cùng ngành nghề trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tài chính và thị trường bị thu hẹp.
− Đa dạng hóa sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước, ưu tiên cho xuất khẩu. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cá tra fillet, bạch tuộc, Công ty sẽ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng để bán vào các siêu thị, ngoài ra còn có sản phẩm mới như mỡ cá tra, thức ăn chăn nuôi thủy sản sẽ điều nghiên sau.
− Khép kín vùng nguyên liệu qua hình thức tự nuôi và đầu tư cho các thành viên câu lạc bộ nuôi cá sạch để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định và đạt tiêu chuẩn quy cách chất lượng đáp ứng yêu cầu khách hàng. Dự kiến phần tự nuôi và hợp tác chăn nuôi sẽ đáp ứng 70% nhu cầu khách hàng, còn lại sẽ huy động thêm ở nông dân bên ngoài nhưng có kiểm soát về chất lượng cá.
− Tập trung vào thục hiện dự án chủ lực đầu tư khu nuôi thủy sản cá tra tại Cồn Đông Hậu, tỉnh Vĩnh Long với vị trí cách nhà máy chế biến cá tra của Công ty 18 Km.
− Kể từ năm 2010 trở đi, Công ty sẽ phát triển thêm vùng nuôi cá để đạt diện tích mặt nước tăng dần lên 30ha.
− Đầu tư trang thiết bị hiện đại để tăng công suất, hạ định mức chi phí nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh. Xây dựng thêm 01 kho lạnh 2.500 tấn để nâng công suất trữ lạnh lên 3.500 tấn hàng hóa, trang bị thêm ít nhất 04 băng chuyền đông IQF hiện đại, nới lớn nhà máy sản xuất cá tra để đạt công suất 130 - 150 tấn cá nguyên liệu/ngày vào đầu năm 2010.
− Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm như tiêu chuẩn HACCP, ISO, chăn nuôi sạch, sản xuất sạch.
− Cải tộ bộ máy quản lý để chuyên môn hóa, trí thức hóa, trẻ hóa để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Ngoài ra, Công ty cũng vừa có sự liên kết với Công ty Cổ phần Thủy sản Nam Việt, Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương nhằm tạo thế lực mạnh trong công nghệ sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi thủy sản cá tra và sẽ quyết tâm đưa 03 đơn vị liên kết này chiếm 40% thị phần thủy sản của Việt Nam vào năm 2009 – 2010. Thoả thuận hợp tác giữa 03 Công ty vừa được ký kết vào ngày 07/12/2007.
5. Các nhân tố rủi ro:


LInk download cho anh em:
O35Y0115d12u68m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status