Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội - pdf 20

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây tre Hà Nội 3
I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 3
1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu 3
2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hoá 4
II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 5
1. Các quy định về xuất khẩu 5
2. Các cách xuất khẩu 5
3. Các cách tính giá hàng xuất khẩu 6
4. Ngoại tệ và tỷ giá 8
5. Các cách thanh toán 9
6. Hệ thống tài khoản sử dụng 12
7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 14
8. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 19
IV. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu 21
1. Hệ thống chứng từ 21
2. Hệ thống sổ sách 23
2.1 Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi tiết 23
2.2 Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp 27
Chương II. Thực trạng công tác xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội 29
I. Đặc điểm chung của Công ty Mây tre Hà Nội 29
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Mây tre Hà Nội 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty 30
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 33
5. Hệ thống các tài khoản, sổ sách công ty áp dụng 35
III. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty 38
1. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp 38
2. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác 53
IV. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu 55
1. Hạch toán chi phí bán hàng 55
2. Hạch toán chi phí quản lý 58
3. Hạch toán kế toán kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu 60
V. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty 62
Chương III. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây tre Hà Nội 64
I. Đánh giá thực trạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá 64
1. Về tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu 64
2. Về tổ chức công tác kế toán 65
II. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội 67
1. Về tổ chức quản lý kinh doanh xuất khẩu 67
2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá 68
Kết luận: 71
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t. Không phải mọi đối tượng đều phải mở sổ chi tiết mà chỉ những đối tượng có giá trị lớn, mật độ phát sinh nhiều, dễ thất thoát như tiền ngoại tệ, tài sản cố định… mới phải theo dõi trên sổ chi tiết.
Riêng đối với hàng hóa tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ chi tiết khác nhau như: sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ chi tiết hàng hóa.
a) Phương pháp thẻ song song.
Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho (mở cho từng danh điểm hàng hóa). Sau cuối mỗi ngày hay sau mỗi nghiệp vụ tính ra số tồn trên thẻ kho
Hàng ngày hay định kỳ 3 tới 5 ngày một lần, kế toán tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho để kiểm tra và ghi sổ chi tiết với thẻ kho để đảm bảo sự trùng khớp với số lượng hàng tồn kho.
Cuối tháng trên cơ sở chứng từ kế toán lập bảng chứng từ nhập xuất tồn kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 9: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ sổ chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hóa
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng 1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tháng:
Số danh điểm
Tên hàng hóa
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối năm
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp này cũng giống phương pháp thẻ song song, chỉ khác nhau phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở một quyển “sổ đối chiếu luân chuyển”, sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm sau đó điều chỉnh số lượng từng loại hàng hóa ghi trên sổ với thẻ kho và đối chiếu ghi của từng hàng hóa đó đối với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 10: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Bảng 2: Sổ đối chiếu luân chuyển
Số danh điểm
Tên hàng
hóa
Số dư tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Luân chuyển tháng 12
SL
Số tiền
Nhập
Xuất

Nhập
Xuất
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
c) Phương pháp sổ số dư:
Quy trình hạch toán sổ số dư:
+ Hàng ngày hay định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ,phiếu này lập riêng cho chứng từ nhập một bản, chứng từ xuất một bản.
+ Cuối tháng thủ kho ghi số lượng hàng tồn kho của từng danh điểm hàng hóa vào sổ số dư.Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho dùng cho các năm và giao cho thủ kho trước cuối tháng.
+ Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để lập bảng lũy kế nhập xuất tồn kho hàng hóa. Số tồn kho của từng loại hàng hóa trên bảng lũy kế được đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập xuất tồn bằng tiền
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng 3: Sổ số dư
Năm :…..kho
Sổ danh điểm
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Đơn giá
Định mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp.
Căn cứ vào đặc điểm quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, căn cứ vào yêu cầu và khả năng quản lý, vào trình độ và năng lực của cán bộ kế toán… các doanh nghiệp lựa chọn một hình thức sổ phù hợp trong các hình thức sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
Cuối kỳ hạch toán hay cuối niên độ kế toán, các số liệu trên sổ sẽ làm căn cứ để lập báo cáo tài chính như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu một doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì sẽ có các sổ sau:
Chứng từ ghi sổ: sử dụng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do kế toán phần hành lập căn cứ vào chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế, cùng liên quan đến tên tai khoản. Chứng từ ghi sổ có thể mở hàng ngày hay nhiều ngày một lần tùy theo số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều hay ít.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là kế toán tổng hợp dùng để đăng ký chứng từ ghi sổ, được sử dụng để kiểm tra đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết: phản ánh riêng cho một số đối tượng tài khoản có mật độ thông tin phát sinh lớn và quan trọng đối với hoạt động của đơn vị, qua đó cấp thông tin nhanh cho cấp quản lý nội bộ.
Sổ cái: là sổ tổng hợp để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản mở cho từng đối tượng hạch toán.
Bảng cân đối số phát sinh: là bước kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo.
Kết hợp hệ thống sổ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp ta có quy trình hạch toán tổng hợp như sau:
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chương II
Thực trạng công tác xuất khẩu hàng hóa tại công ty mây tre hà nội.
I. Đặc điểm chung của công ty mây tre hà nội.
Tên gọi: Công ty Mây tre Hà Nội
Trực thuộc: Tổng công ty dịch vụ sản xuất xuất khẩu lâm sản 1
Tên giao dịch: SFOPRODEX HN
TRụ sở chính: Số 14 Chương Dương Độ – Hà Nội
Điện thoại: 04.9322384
Fax: (84- 4)9322381
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty mây tre xuất khẩu.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Mây tre Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số 82/TCCB ngày 27 tháng 01 năm 1986 của Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.Khi đó Công ty Mây Tre Hà Nội là xí nghiệp đặc sản rừng xuất khẩu số 1, có giấy phép kinh doanh số 101028 cấp ngày 22/4/1995.
Công ty Mây Tre Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập mở tài khoản ngân hàng ngoại thương Hà Nội và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và có con dấu riêng.
Công ty Mây Tre Hà Nội xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ về tài chính và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo chế độ ban hành.
Khi mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất, chế biến các loại đặc sản rừng cho thực phẩm và dược liệu như nấm, mộc nhĩ, gừng, quế, hoa hồi…Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là để xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô, đã đạt được doanh số là 791.453.000, lợi nhuận 17.873.810đ, với số cán bộ công nhân viên là 35 người, trải qua nhiều năm phấn đấu đến nay doanh số đạt trên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status