Giáo trình Sinh lý học vật nuôi - Chuyển hóa vật chất, năng lƣợng và điều hòa thân nhiệt - pdf 20

Download miễn phí Giáo trình Sinh lý học vật nuôi - Chuyển hóa vật chất, năng lƣợng và điều hòa thân nhiệt



Choán được biết từ lâu là thành phần cấu tạo leuxitin và acetylcholin.
Những năm 1924 - 1932 nhờ nhiều công trình nghiên cứu người ta thấy rằng
choán có tác dụng ngăn ngừa sự hóa mỡ của gan, chống lại bệnh gan nhiều mỡ. Từ đó
người ta xếp choán vào nhóm vitamin.
Thiếu choán gây ra bệnh gan nhiều mỡ, thoái hóa thận, các quá trình thần kinh bị
rối loại vì thiếu choán thì thiếu nguyên liệu để tổng hợp acelylcholin, chất dẫn truyền
xung động thần kinh qua synapse. Cho choán vào thức ăn gia cầm sẽ tăng sản lượng
trứng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

bắp cơ, lượng creatin tăng nhiều trong
nước tiểu
Vitamin E còn có tác dụng chống ôxy hoá, ngăn ngừa không cho các a xít béo
không bão hòa ôxy hóa quá mức, nó có tác dụng ngăn ngừa sự ôxy hóa vitamin A.
2.4.1.4. Vitamin F
Vitamin F (yếu tố phát triển, chuyển hóa calci) là các acid béo không no (aciđ
linolic, acid linoleic, acid arachidonic). Vitamin F chứa nhiều trong lá cây, trong hạt,
trong mầm lúa mì, trong nhau thai, trong cơ, trong lòng đỏ trứng, đặc biệt có nhiều
trong các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu hướng dương, dầu vừng...). Thiếu
vitamin F làm con vật chậm lớn, da khô, gẫy xương ở người già, sử dụng vitamin F
trong dầu cá làm g iảm độc tính của vitamin D. Vitamin F đảm bảo cho quá trình
chuyển hóa bình thường của các acid béo. Nghiên cứu vai trò của vitamin F trên động
vật còn ít được quan tâm. Liều vitamin F cần mỗi ngày khoảng 8-10g.
2.4.1.5. Vitamin K
Vitamin K gồm K1 và K2 trong đó vitamin K, có hoạt tính mạnh hơn.
Vitamin K có nhiều trong thức ăn xanh và thức ăn nhiều nước, nhất là vitamin
K,.
Trong dạ cỏ loài nhai lại, vitamin K (nhất là K2) được tổng hợp nhờ vi sinh vật. Do
đó loài nhai lại ít mắc bệnh thiếu vitamin K, lợn và gia cầm dễ mắc hơn.
Tác dụng sinh lý của vitamin K là chống chảy máu, nó xúc tác cho gan sản xuất ra
prothrombin, một yếu tố quan trọng trong dây chuyền các phản ứng làm đông máu. Thiếu
vitamin K thì máu chảy khó đông, hay gây chảy máu dưới da hố bụng dẫn đến thiếu máu
(nhất là gà vịt).
Có nhiều chất kháng vitamin K là: dicumaron, diphtiocon, thromexan...
Dicumaron có trong cỏ ở vùng trung du và miền núi (do đó trâu bò ở miền núi hay mắc
chứng máu chảy khó đông). Nó còn được tạo thành từ cỏ xa trục khô đã bị thối.
Dicumaron với liều ông có thể làm giảm lượng prothrombin trong máu đến 30% làm
giảm tính bền vững mao mạch dẫn đến bệnh hay chảy máu.
2.4.2. Vitamin hòa tan trong nước
146
Gồm nhóm vitamin B và vitamin C. Trong dạ cỏ loài nhai lại vi sinh vật có thể tổng
hợp được những loại vitamin này.
2.4.2.1. Vitamin B1 (Thiamin)
Công thức hóa học:
Vitamin B1 còn có tên là thia min, anervin. Vitamin này có nhiều trong men bia,
trong cám gạo, cám ngô, vitamin B, được hấp thụ từ ruột vào máu và chuyển nhanh
trong cơ thể. Nó được tích trữ lại trong cơ thể rất ít và sau một thời gian ngắn (2 - 3 giờ)
đã bài tiết ra ngoài (trừ lợn). Theo Robinson 1966 thì lượng vitamin Bl tích luỹ trong cơ
bắp của lợn khá lớn.
Vitamin B1 có nhiều chức năng sinh lý quan trọng:
Vitamin B1 tham gia vào thành phần nhóm ghép của men decarboxylase mang tên
thia min pyrophosphat (TPP) và lipo thia min pyrophosphat (LTPP) để tách gốc
cacboxyl (COO) của acid pyruvic và chuyển nó thành acetyl COA, một chuyển hóa
trung gian rất quan trọng trong trao đổi đường, kể cả protein và lipid.
Thiếu v itamin B1 , acid pyruv ic h ình thành nh iều không đ i vào được chu
trình/kr~bs sẽ làm cho máu toan, kích thích vào đầu mút thần kinh ngoại biên gây đau
nhức cơ thể. Gia súc non và gia cầm thiếu vitamin B1 sẽ phát sinh chứng viêm thần
kinh có tính chất đa phát, biểu hiện chứng co giật đầu ngửa về sau, đi đứng xiêu vẹo...
Thiếu vitamin B1, các cetoacid hình thành do tách gốc NH2 của amino aciớ,
không được khử tiếp nhóm COO- để thành andehyl sẽ tích tụ lại gây toan.huyết và
cũng dẫn đến hậu quả như trên.
Vitamin B1 còn tham gia nhóm ghép của men tách và chuyển NH2 trong trao đổi
amino acid, nên thiếu vitamin B1 còn gây rối loại trao đổi protein.
Vitamin B1 còn có tác dụng ức chế hoạt t ính men cho linesterase phân huỷ
acetylcholin. Nên thiếu vitamin B1 thì sự tổng hợp acetylcholin ở synapse thần kinh sẽ khó
khăn, làm chậm sự dẫn truyền thần kinh qua synapse, nhất là synapse thần kinh cơ, khiến
cơ thể mỏi mệt, uể oải, kém hoạt động.
Sự tổng hợp acetylcholin kém còn làm giảm nhu động dạ dày ruột, khiến cho vật kém
ăn, ăn uống khó tiêu.
Lợn và gia cầm dễ mắc bệnh th iếu vitamin B1, loài nhai lại ít mắc hơn nhờ
vitamin này được tổng hợp bởi vi sinh vật dạ cỏ. Tuy nhiên trong một số trường hợp
vẫn có thể bị mắc. Theo Sapienza - 1980 thì cho động vật nhai lại ăn khẩu phần có
nhiều tinh bột dễ tan sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật tổng hợp vitamin B1 khiến
147
con vật thiếu B1 sinh kém ăn, mệt mỏi, sức làm việc và sức sản xuất giảm sút.
Trong thiên nhiên cũng có những chất kháng vitamin Bl (Antithiamin). Khi cho loài
nhai lại và ngựa ăn nhiều cây dương xỉ thì bị nhiễm độc với các triệu chứng thiếu vitamin
B,, ngoài ra còn gây nên thoái hóa tuỷ đỏ xương làm thiếu máu trầm trọng (Kimsby -
1964).
Một số kháng vitamin B1 là pyrithiamin và 2n-butyl pyrimidin.
Cho pynmidin vào thức ăn sẽ làm huỷ hoại vitamin B,, chỉ có những liều rất lớn
vitamin B, mới chữa được bệnh.
2n-butyl pyrimidin là một chất đồng đẳng của thia min, khi nó lẫn vào thức ăn cũng
sẽ làm giảm sút lượng vitamin Bl trong khẩu phần xuống một cách đáng kể.
2.4.2.2. Vitamin B2 (Riboflavin, Lactoflavin)
Công thức hóa học:
Vitamin B2 có màu vàng da cam. Nó có nhiều trong các thức ăn, nó bị huỷ hoại
nhanh chóng dưới tác dụng của tia tử ngoại nhưng không bị huỷ với nh iệt độ tới
120(Jc. Trong cơ thể động vật vitamin B2 ở trạng thái tự do hay tạo phức chất với
protein. Trong thành phần thực phẩm động vật thì 50% vitamin B2 ở trang liên kết với
protein.
Vitamin B2 có những chức năng sinh lý quan trọng.
Vitamin B2 tham g ia thành phần nhóm ghép của men vàng hô hấp , men
xylocromoxydase có tác dụng quan trọng trong hô hấp tế bào. Thiếu vitamin B2 sẽ làm hô
háp mô bào bị sút kém, trao đổi chất bị rối loạn, con vật chậm sinh trưởng.
Vitamin B2 còn có tác dụng bảo vệ da và các bộ phận phụ của da. Thiếu nó thì
viêm da, rụng lông trên lưng, xung quanh mắt, tai và ngực, viêm da tiết nhờn rối loạn giác
mạc, viêm màng tiết hợp, viêm giác mạc.
Thiếu vitamin B2 dẫn đến thiếu máu, trương lực cơ giảm sút, tần số hô hấp giảm, con
vật suy yếu và có thế chết.
Một số chất kháng vitamin B2 gồm có: dinitrophenazin, isoriboflavin.
2.4.2.3. Vitamin B6 (piridocine, piridoxamin)
148
Công thức hóa học:
Vitamin B6 có nhiều trong nám men, trong các loại ngũ cốc, trong gan, trứng và
những sản phẩm động vật khác. Trong các mô, vitamin B6 thường lên kết với protein.
Chức năng sinh lý quan trọng của vitamin B6:
Thúc đẩy protein tham gia vào các phản ứng chuyển NH2 và loại nhóm COO
-
của
amino acid. Dẫn xuất của vitamin B6 Phosphopyridoxal là coenzym của decarboxylase của
amino acid.
Thiếu vilamin B6 thì trao đổi protein bị giảm do đồng hóa protein kém làm cho
sự sinh trưởng ngừng trệ. Lợn con thiếu vitamin B6 thì lượng protein tích luỹ giảm từ
70% xuống còn 40 - 20%. Do vậy lượng hemoglobin cũng giảm 30% làm cho con vật
thiếu máu. Thiếu vitamin B6 còn gây tổn thương da và thần kinh, chó, lợn, gà thiếu
vitamin B6 sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh rõ rệt như co giật, động kinh.
Những chất kháng vitamin B6 là: ôesoxypyridoxin và metoxypyridoxin.
2.4.2.4. Vitamin B12(xyanocobalamin)
Vitamin B12 có tên hóa học là Xyannocobalamin, được chiết xuất dưới dạng tinh thể,
màu đỏ thẫm, vì trong phân tử của nó có chứa 4,5% co ban (Co). Như vậy Co là nguyên
tố vi lượng quan trọng tạo hộp vitamin B12 nên thiế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status