Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Hệ thống tổ chức trong công tác giống vật nuôi - pdf 20

Download miễn phí Giáo trình Cơ sở chăn nuôi - Hệ thống tổ chức trong công tác giống vật nuôi



* Các sổtheo dõi từng cá thểvật giống, được gọi là lý lịch giống, chẳng hạn theo
quy định của cục khuyến nông và khuyến lâm nước ta lý lịch lợn nái được ghi theo các
nội dung sau:
- Phần chung gồm tên cơsởsản xuất, sốhiệu lợn nái, dòng giống, sốlượng vú,
ngày sinh, nơi sinh, ngày nhập vềcơsở, ngày đẻlứa đầu.
Phần huyết thống gồm sốliệu vềgiống.
- Phần năng suất cá thểtheo dõi sinh trưởng giai đoạn hậu bị đáng trọng trung
bình ngày, độdày mỡlưng) khối lượng và dài thân lúc 8 tháng tuổi.
Phần khảnăng sinh sản ghi chép chỉtiêu theo dõi của các lứa đẻgồm ngày phối
giống, sốhiệu con đực phối giống, sốcon đẻra, sốcon đẻra còn sống ở21 ngày tuổi
và cai sữa. Khối lượng cả ổvà khối lượng bình quân lợn con (sơsinh, 21 ngày, 1 tháng
và cai sữa). Phần ghi kết quảgiám định xếp cấp trong quá trình nuôi mỗi năm một lần.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

72
Chương 4
HỆ THỐNG TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC
GIỐNG VẬT NUÔI
4.1. HỆ THỐNG NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
Hệ thống nhân giống vật nuôi được tổ chức theo mô hình sơ đồ hình tháp, sơ đồ
này bao gồm : Đỉnh tháp với số lượng vật nuôi ít nhất nhưng là đàn giống cao sản,
giữa tháp với số lượng vật nuôi lớn hơn gọi là đàn nhân giống cồn đáy tháp với số
lượng vật nuôi đông nhất gọi là đàn thương phẩm. Với cách tổ chức như vậy sơ đồ
hình tháp sẽ gồm 3 phần. Tuy nhiên một vài trường hợp hệ thống nhân giống lại gồm
có 4 phần mà phần ở giữa của hình tháp là đàn nhân giống. Trong sản xuất chăn nuôi
hiện nay tồn tại 2 hệ thống có tên là hạt nhân khép kín mà hạt nhân mở.
Trong hệ thống hạt nhân khép kín, đàn hạt nhân có nhiệm vụ tạo ra những đực
giống, cái giống tốt dùng để tự thay thế và cung cấp cho đàn nhân giống.
Hình : Hệ thống hạt nhân khép kín (A) và hệ thống hạt nhân mở (B).
Đôi khi người ta có thể nhập bổ sung những đực và cái giống lừ các đàn hạt nhân
khác. Đàn nhân giống có nhiệm vụ chủ yếu tạo ra những đực giống cung cấp cho đàn
thương phẩm. Đàn thương phẩm có nhiệm vụ tạo đực giống, cái giống để sản xuất ra
những vật nuôi thương phẩm (thịt. trứng, sữa. . . ). Người ta nhập các đực và cái giống
từ đàn nhân giống ở trên để thay thế cho đàn này.
Như vậy, trong hệ thống hạt nhân khép kín chỉ có một chiều chuyển dịch đến từ
đỉnh tháp xuống đáy tháp. Mức độ cải tiến di truyền của hệ thống này tuỳ từng trường hợp vào
mức độ di truyền ở đàn hạt nhân. Nếu như người ta nhập một số đực giống thẳng từ
đàn hạt nhân xuống đàn thương phẩm thì tốc độ cải tiến di truyền của cả hệ thống sẽ
tăng lên.
Hầu hết các hệ thống nhân giống lợn, gia cầm ở các nước hiện nay đều sử dụng
hệ thống hạt nhân khép kín này.
Trong hệ thống nhân giống hạt nhân mở, khi phát hiện ở đàn nhân giống có
những con giống tốt (chủ yếu là con cái ) người ta có thể nhập chúng về đàn hạt nhân.
ht
tp
:/
/c
nt
y.
ru
me
na
si
a.
or
g,
T
L
th
am
k
ha
o,
P
.V
.
Ha
i
73
Tương tự như vậy, khi phát hiện những con giống tốt từ đàn thương phẩm. người ta có
thể nhập chúng về đàn nhân giống. Như vậy có nghĩa là trong hệ thống nhân giống hạt
nhân mở dòng dịch chuyển đến còn có thể di chuyển từ lớp thấp hơn lên lớp cao hơn.
So với hệ thống hạt nhân khép kín, hệ thống hạt nhân mở đạt được tiến bộ di
truyền nhanh hơn, giảm được khả năng giao phối cận huyết.
Tuy nhiên, việc amin lý con giống và ngăn ngừa khả năng lây lan bệnh cũng như
những vấn đề cần được giải quyết đối với hệ thống này.
4.2. HỆ THỐNG SẢN XUẤT CON LAI
Các hệ thống sản xuất con lai cũng được tổ chức theo hệ thống sơ đồ hình tháp
nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng, giống khác nhau. Hệ thống sản xuất
con lai được lô chức như sau:
- Đàn cụ kỵ (GGP viết tắt của (Great-Grand-PHrents) : Nhân các dòng giống
thuần.
- Đàn ông bà (GP, viết tất Của Grand-pHrents) : Lai giữa hai dòng, giống thuần
với nhau tạo ra đời ông bà. Nếu sử dụng công thức lai giữa 4 dòng giống khác nhau thì
cần có 2 đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra đàn bố, một dòng ông bà tạo ra
đàn mẹ. Nếu sử dụng công thức lai giữa 3 dòng giống khác nhau thì chỉ cần một đàn
ông bà. Đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là đòng giống
thuần trong đàn cụ kỵ.
- Đàn bố mẹ (P. viết tắt của PHrents) : Lai giữa 2 đàn bố mẹ tạo ra đời con là con
lai giữa 3 hay 4 dòng giống khác nhau.
- Đàn thương phẩm : Các con lai giữa 3 hay 4 dòng giống khác nhau được nuôi
để sản xuất sản phẩm cuối cùng (thịt, trứng, sữa . . . ).
Hệ thống sản xuất này kết hợp giữa chọn lọc ở các dòng giống thuần với lai
giống ở các đời lai tiếp theo. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về hệ thống sản xuất con
lai. Sử dụng công thức lai giữa 3 dòng giống khác nhau trong nhân giống gia cầm công
nghiệp.
Dòg hay giống A
Nhân giống thuần chọn
lọc.
- Hướng trứng thịt
Dòng hay giống B
Nhân giống thuần chọn
lọc.
- Hướng trứng thịt
Dòn hay giống C
Nhân giống thuần chọn
lọc.
- Hướng thịt
74
Đàn thương phẩm nuôi thịt (AB )C
Hệ thống sản suất con lai 3 giống
Đồng hợp đen Zs Đồng hợp đen Zs+.
* Một số điểm đáng chú ý trong hệ thống sản xuất con lai này như sau:
- Mỗi một dòng, giống thuần hay con lai đóng góp một loại giới tính (hay con
trống hay con mái) để tạo ra các đời lai tiếp theo.
- Các dòng giống B và C được gọi là các “dòng trống” do chì sử dụng con trống,
dòng hay giống A và con lai AB được gọi là “dòng mái”" do chỉ sử dụng con mái còn
loại bỏ con trống.
- Dòng giống C là “dòng trống” " tham gia vào khâu lai cuối cùng để tạo ra
thương phẩm nuối thịt. Do chỉ cần một số lượng ít gà trống nên mục tiêu chọn lọc đối
với dòng C không phải là khả năng sinh sản mà là khả năng cho thịt cao (tầm vóc lớn,
tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp). Vì thế, dòng C còn được gọi là “dòng nặng”.
- Mác dù dòng, giống B cùng là “dòng trống” nhưng do đời con của B là “dòng
mái” AB cần có khả năng sinh sản cao nên dòng, giống B cần được chọn lọc theo
hướng cả về khả năng sinh sản và khả nàng cho thịt. Ngoài ra do AB là con lai nên đã
lợi dụng được ưu thế lai cao về khả năng sinh sản của “dòng mái” này.
- Cần tập trung chọn lọc về “khả năng sinh sản đối với “dòng mái”” A . Đây là
dòng có khả năng cho thịt thấp nhất, nhưng khả năng sinh sản cao nhất trong 3 dòng,
giống thuần khởi đầu của hệ thống này.
Do chỉ sử dụng một loại giới tính đối với các dòng, giống hay con lai nên việc
xác định được trống mái khi gà 1 ngày tuổi rất quan trọng. hệ thống lai này chỉ sử
75
dụng biện pháp phần biệt trống mái thông qua trên quy định màu sắc lông liên kết giới
tính, trong đó đến S+ (lặn) quy định màu lông nâu, đen S (trội) quy định màu lông
trắng. “dòng mái” A được chọn đồng hợp về đen S, do đó cả con trống (ZsZs) và con
mái (ZSW) đều có lông màu trắng. “dòng trống” B được chọn đồng hợp về đen S+ do
đó cả con trống (Zs+Zs+) và con mái (Zs+W) đều có lông màu nâu. Còn tất cả gà trống
AB (ZsZs+ đều có lông màu trắng. Chỉ cần chọn các gà có lông màu nâu sẽ được các gà
mái đê làm “dòng mái” cho đàn bố mẹ.
Các sơ đồ sau đây mô tả hệ thống sản xuất con lai trong chăn nuôi lợn ở nước ta.
Cái nội (Móng Cái, Ba Xuyên,) ×Đực ngoại (Yorshire, Landrace)
Con lai ½ gen ngoại (nuôi thịt)
• Sơ đồ hệ thống sản xuất lợn lai nuôi thịt 1/2 bên ngoại.
Cái nội (Móng Cái, Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu)× Đực ngoại (Yorshire)
Cái lai F1×Đực ngoại (Landrace)
N lai ¾ gen ngaọi nuôi thịt
76
4.3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP CÔNG TÁC GIỐNG
4.3.1. Theo dõi hệ phổ : Các nguyên tắc tập hệ phổ ngang và hệ phổ dọc đã nêu ở
chương 2. Theo dõi hệ phổ để lập kế hoạch phối giống nhằm tránh giao phối đồng
huyết, hay nếu phải giao phối giữa những con vật họ hàng th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status