Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2010 và một số yếu tố thời tiết liên quan đ - pdf 21

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, gây dịch
do muỗi truyền bởi 4 týp vi rút Dengue. Trên thế giới trước năm 1970 chỉ có
9 quốc gia đã ghi nhận bệnh này, ước tính hàng năm có 500.000 trường hợp
SXHD phải nhập viện, phần lớn là trẻ em. Ít nhất 2,5% các ca bệnh dẫn tới tử
vong, hiện nay theo các nhà nghiên cứu về bệnh SXHD thường xuyên có hơn
2.5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ dịch, mỗi năm có khoảng 100 triệu
trường hợp mắc bệnh. Do số lượng người mắc và chết cao trong các vụ dịch
SXHD nên bệnh SXHD trở thành vấn đề lớn ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng
đồng trên toàn cầu []. Những năm gần đây, khi vấn đề biến đổi khí hậu toàn
cầu được quan tâm, người ta dự báo rằng biến đổi khí hậu có thể tác động trực
tiếp lên sức khỏe con người (ví dụ tác động của nhiệt độ, chết/ bị thương do
bão lũ) và gián tiếp thông qua những biến đổi của của một loạt các véc tơ
bệnh tật như muỗi, ve, …, thì SXHD lại càng ngày được quan tâm nhiều hơn.
Việt Nam được xác định là một trong 8 nước đứng đầu khu vực Đông
Nam Á và thế giới về tỷ lệ mắc và chết do bệnh SXHD. Bệnh lưu hành rộng
rãi ở vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và duyên hải miền Trung.
Bệnh không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông thôn, nơi có véc tơ truyền
bệnh [13]. Bệnh có chiều hướng gia tăng ở tất cả các khu vực và là một trong
10 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc cao nhất ở nước ta, năm 2009 cả
nước đã ghi nhận 108.756 ca mắc SXHD, trong đó 87 ca tử vong, tỷ lệ mắc
lên tới 121 ca/100.000 dân và tỷ lệ chết/mắc là 0,08%; Năm 2010, dịch cũng
đã xảy ra ở cả 4 khu vực với 125.854 ca mắc SXHD, 100 ca tử vong, số mắc
tăng 13,59% và số ca tử vong tăng 14,94% so với năm 2009 , ,,,,,.
Tại Hà Nội, từ năm 2003 đến 2008 số ca bệnh SXHD được ghi nhận và
báo cáo thường xuyên chiếm khoảng 90% số ca bệnh của khu vực miền Bắc.
Đặc biệt
sau trận mưa lịch sử cuối năm 2008
,
trong năm 2009, số bệnh nhân mắc
SXHD được ghi nhận là 16.267 ca (khoảng 255,4 trường hợp/100.000 dân).
Số mắc tăng gấp 6,7 lần so với năm 2008 và chiếm trên 87% số bệnh nhân
5
của toàn miền Bắc. Bệnh tập trung chủ yếu ở khu vực nội thành, nơi có mật
độ dân cư đông đúc, cũng là nơi tập trung nhiều người ngoại tỉnh, người lao
động tự do và sinh viên đang học tập tại các trường chuyên nghiệp trên địa
bàn Hà Nội thuê trọ tại các khu nhà tạm .
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, đầu mối giao
thông của cả nước, nơi có số lượng người nhập cư vì các lý do kinh tế, học
tập, du lịch, công tác,… là rất lớn, mỗi ngày ước tính có hàng trăm nghìn
người giao lưu qua lại trên địa bàn. Vì vậy, nguy cơ bùng phát các vụ dịch
bệnh truyền nhiễm trong đó có SXHD cũng rất cao.
Trong thời gian qua, trên thế giới và tại Việt Nam hầu hết các công
trình nghiên cứu về SXHD tập trung vào đánh giá đặc điểm dịch tễ học bệnh
SXHD nói chung; nghiên cứu véc tơ truyền bệnh, hoá chất để phòng trừ véc
tơ truyền bệnh, các phương pháp dùng thuốc trong điều trị, kiến thức, thái độ
và thực hành của người dân trong phòng chống bệnh. Rất ít các nghiên cứu về
tác động của biến đổi khí hậu đối với sự thay đổi của bệnh SXHD. Với tính
chất đặc thù về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội và
những vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu được các quốc gia và khu vực quan
tâm như hiện nay thì việc phân tích tình hình dịch tễ học SXHD trên địa bàn
thành phố, để hiểu được diễn biến dịch qua các năm, phân tích tương quan
biến đổi các yếu tố thời tiết bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa với số lượng
ca bệnh xảy ra là rất cần thiết. Nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt
xuất huyết Dengue tại thành phố Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2010 và
một số yếu tố thời tiết liên quan” được thực hiện với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh Sốt xuất huyết Dengue tại thành
phố Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2010 và dự báo xu hướng dịch
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
2. Mô tả mối liên quan giữa nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa với sốt xuất
huyết Dengue từ năm 2002 đến năm 2010.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những hiểu biết hiện đại về bệnh sốt xuất huyết Dengue
1.1.1 Tác nhân gây bệnh và véc tơ truyền bệnh
Trong thời gian dài trước đây, người ta chỉ biết rằng các vụ dịch sốt
xuất huyết Dengue (SXHD) liên tiếp xảy ra ở Trung Mỹ, vùng biển Caribê và
Đông Nam Á do muỗi truyền, nhưng tác nhân gây bệnh vẫn chưa được biết
đến. Năm 1903 H. Graham mới chứng minh được vi rút gây bệnh SXHD
được lây truyền bởi muỗi. Năm 1906, T.L.Brabcroft đã chỉ ra rằng muỗi
Ae.Aegypti chính là vectơ chính truyền bệnh SXHD. Những nghiên cứu sâu
hơn về sau cho thấy muỗi A. Albopictus và A. Polynesiensis cũng tham gia
vào việc truyền bệnh này. Tháng 5 năm 1945, lần đầu tiên tác nhân gây bệnh
được phân lập bởi Alber Sabin từ những binh lính bị ốm tại Calcuta (Ấn Độ),
New Guinea và Hawaii. Những chủng vi rút Dengue mà Sabin phân lập được
tại Ấn Độ, New Guinea và một chủng tại Hawaii đều có tính kháng nguyên
giống nhau ngoài ra còn 3 chủng khác tại New Guinea, Sabin nhận thấy có sự
khác biệt về tính kháng nguyên với các chủng trên. Hai chủng vi rút này được
gọi là Dengue týp 1 và Dengue týp 2. Hai chủng vi rút Dengue tiếp theo là
Dengue týp 3 và Dengue týp 4 đã được William Mcd Hammon và cộng sự
phân lập được từ những trẻ em bị bệnh SXHD tại vụ dịch ở Manila năm 1956.
Tiếp theo sau đó rất nhiều chủng vi rút Dengue được phân lập từ các vùng
khác nhau trên thế giới nhưng tính kháng nguyên của chúng đều được định
dạng trong 4 týp huyết thanh trên. Tới năm 1997 vi rút Dengue và muỗi
A.Aegypti đã phát triển rộng trên toàn thế giới ,,.
Vi rút Dengue thuộc giống Flaviviruses, họ Flaviviridae. Vi rút Dengue
có 3 ổ chứa tự nhiên là người, muỗi và một số động vật thuộc nhóm linh
trưởng như vượn, hắc tinh tinh.
Thời kỳ nhiễm vi rút huyết ở người từ 2 đến 12 ngày, trung bình từ 4 đến 5 ngày.
7
Đối với động vật có xương sống, người là động vật duy nhất khi nhiễm
vi rút có biểu hiện lâm sàng, từ nhẹ đến tình trạng sốt xuất huyết nặng, sốc và
chết. Ở động vật linh trưởng, thời kỳ nhiễm vi rút ngắn hơn, chỉ khoảng 1 đến
2 ngày, loại động vật này tỏ ra thích ứng đặc biệt với vi rút Dengue, không
biểu lộ các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh.
Muỗi Aedes có thể bị nhiễm vi rút Dengue sau khi đốt bệnh nhân ở giai
đoạn nhiễm vi rút huyết (từ 6 - 8 giờ trước, đến khoảng 3 ngày sau khi khởi
phát). Cần có thời gian để vi rút nhân lên trong cơ thể muỗi, thời gian này dài
hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Ở nhiệt độ 22
0
C, sau 8 - 12
ngày (trung bình 9 ngày) là muỗi có thể truyền bệnh. Nếu nhiệt độ bên ngoài
thấp hơn 16
0
C, vi rút không nhân lên được trong cơ thể muỗi. Muỗi cái nhiễm
vi rút có thể truyền bệnh suốt đời. Như vậy một số loài động vật linh trưởng
và muỗi hợp lại thành chu kỳ nhiễm vi rút Dengue trong tự nhiên.

Nguồn: WHO.DengueNet 2009
8
Bản đồ 1.1: Sự lưu hành của các tuýp Virus Dengue trên thế giới.
1.1.2. Biểu hiện lâm sàng và khái niệm dịch sốt xuất huyết Dengue
Bệnh thường có triệu chứng sốt cao đột ngột kéo dài từ 2 - 7 ngày kèm
theo đau đầu, đau cơ, đau xương hay khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng
có biểu hiện xuất huyết ở các mức độ khác nhau: dưới da, niêm mạc, xuất
huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue (HCSD),
có thể dẫn đến tử vong. Xét nghiệm có thể thấy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
(< 100.000/1 mm
3
, hematocrit tăng 20%).
Theo WHO (2000) chia làm 4 độ theo mức độ nặng nhẹ để xử trí .
Độ 1: Sốt đột ngột từ 2 đến 7 ngày kèm theo triệu chứng cơ năng: mệt
mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, đau cơ xương hay khớp và nổi ban.
Dấu hiệu dây thắt dương tính hay dễ bầm tím da khi đụng, va, đập nhẹ hoặc
tiêm chích.
Độ 2: Triệu chứng như độ 1, kèm theo xuất huyết dưới da hay niêm
mạc, có thể có xuất huyết nội tạng nhẹ.
Độ 3: Xuất huyết nặng, có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, tụt
huyết áp hay huyết áp kẹt. Kèm theo các triệu chứng như da lạnh, ẩm, người
bồn chồn hay vật vã hay li bì.
§é 4: Sèc s©u, m¹ch nhá, khã b¾t, huyÕt ¸p kh«ng ®o ®îc .
Khái niệm về dịch SXHD: Dịch SXHD xảy ra khi số lượng ca bệnh
vượt qua giới hạn 95% khoảng tin cậy của trung bình ngưỡng dịch 5 năm
trước đó.
9
1.1.3 Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Bản đồ 1.2: Bản đồ dịch tễ SXHD trên thế giới
Những ghi nhận đầu tiên về bệnh SXHD trên thế giới vào năm 1779 tại
Jakarta (Indonesia) và Cairo (Ai Cập), năm 1780 tại Philadenphia (Mỹ). Bệnh
SXHD tại Athens (Hy Lạp) xảy ra từ những năm 1927 - 1928 làm khoảng
1.250 người chết. Khu vực châu Á, từ năm 1953 đến năm 1954 dịch xảy ra tại
Philippine và trong vòng 20 năm sau đó bệnh SXHD đã trải rộng khắp vùng
Đông Nam Á tới Ấn Độ, Srilanka, Trung Quốc, Nam và Tây Thái Bình
Dương, châu Phi, châu Mỹ và vùng biển Caribê.
10
Nguồn: WHO.DengueNet 2009
Hình 1.1: Mức độ gia tăng của dich SXHD qua các năm.
Số mắc SD/SXHD trên thế giới có xu hướng ngày càng gia tăng. Giai
đoạn 1955-1959 số mắc trung bình hàng năm chỉ là 908 trường hợp, cho đến
những năm 1980 - 1989 con số này đã tăng lên 295.591 và tăng lên 968.564
trường hợp trong giai đoạn 2000-2007 (Hình 1.1). Chỉ tính riêng năm 1998, có
tổng số 1,3 triệu ca mắc SD/SXHD và trên 3.600 trường hợp tử vong được báo
cáo cho Tổ chức Y tế Thế giới . Cho tới nay, bệnh có tính lưu hành địa phương
tại Châu Mỹ, Châu Phi và Địa Trung Hải. Tại khu vực châu Á và Thái Bình
Dương, bệnh là gánh nặng về y tế tại các nước có dịch lưu hành .
1.1.4. Tình hình sốt xuất huyết Dengue tại Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương
Tại Đông Nam Á, SXHD lần đầu tiên được mô tả như một bệnh mới ở
Philippin năm 1953 (gọi là bệnh sốt xuất huyết Philippin). Từ đó, nhiều vụ
dịch SXHD lớn đã xảy ra ở hầu hết các nước Đông Nam Á như: Indonesia,
Myanmar, Thái Lan, Malaixia, Lào, Singapore, Campuchia và Việt Nam cũng
như ở Nam Á: Ấn Độ, Xri Lanca và các nước thuộc khu vực Tây Thái Bình
11
Dương như: Mandivels, New Caledonia, Palau, Tahiti và với tỷ lệ tử vong cao
và sự có mặt cả 4 týp vi rút. SXHD là nguyên nhân dẫn đến nhập viện và gây
tử vong hàng đầu tại một số nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương
trong đó có Việt Nam .
1.1.5. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, vụ dịch SXHD đầu tiên xảy ra tại Hà Nội và một số tỉnh

7pO1U6cJU7013l8
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status