Trình bày các giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Trình bày các giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam



Trên thực tế các cơ quan trung ương và địa phương nhận thức và có quan điểm nhìn nhận vốn vay ODA chưa rõ ràng, trong tiềm thức của họ vẫn coi nguồn vốn vay ODA là sự cho không, biếu tặng của nước ngoài hay là khoản vay nhưng không phải trả lãi suất hay lãi suất rất thấp không đáng kể. Nguyên nhân này là do quá trình du nhập ODA vào Việt Nam ban đầu là ODA không hoàn lại chiếm 90% và hình thức ưu đãi bên ngoài của vốn vay ODA. Vì thế mà việc phân bổ và sử dụng vốn ODA tùy tiện, nhiều sơ hở để tồn tại hiện tượng tham nhũng, lãng phí, hay chấp nhận mua máy móc, thiết bị, công nghệ của nhà tài trợ với giá cao làm cho nguồn vốn ODA thực hiện nhưng không có khả năng thu hồi để trả gốc và lãi, gây gánh nặng nợ cho nền kinh tế đất nước.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của Ngân hàng Thế giới, đối với một quốc gia cơ chế quản lý tốt khi vốn ODA tăng thêm một lượng bằng khoảng 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng có thể nhích lên được 0,5% tùy theo quy mô GDP và lượng vốn ODA tương ứng của từng nước. Khi kinh tế tăng trưởng có nghĩa là GDP và GDP/đầu người tăng. Thu nhập thực tế của người dân tăng lên, góp phần vào xóa đói, giảm nghèo. Qua nghiên cứu 45 quốc gia Ngân hàng Thế giới đã đưa ra kết luận: Khi cơ chế quản lý tốt, vốn ODA tăng lên 1% GDP làm cho tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm 0,9%; thu nhập đầu người tăng với mức 4% thì mức cùng kiệt khổ giảm 5%; Bình quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng thêm 1% GDP dẫn đến tỷ lệ cùng kiệt khổ giảm xuống 2% hay nói cách khác, ở các quốc gia có cơ chế quản lý tốt, viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế tạo thêm 0,5% tăng trưởng và do vậy dẫn tới giảm tỷ lệ cùng kiệt khổ xuống 1%.
- Vốn ODA tác động cải thiện các chỉ tiêu xã hội.
+ Tác động tới giáo dục (giáo dục cơ bản, đào tạo) thông qua các chương trình, dự án trợ giúp giáo dục và đào tạo quốc gia. Do vậy, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
+ Tác động tới môi trường sống thông qua các chương trình, dự án trồng rừng, cải tạo môi trường sống, nước sinh hoạt, hệ thống điện v.v...
+ Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh, nâng cao tuổi thọ trung bình của người dân thông qua các dự án tiêm chủng, phòng bệnh, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng khám và chữa bệnh.
- Vốn ODA trợ giúp cán cân thanh toán.
Một trong những công dụng quan trọng của vốn ODA là trợ giúp cán cân thanh toán quốc tế khi bị thâm hụt nhằm đảm bảo sự ổn định thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái và thị trường tài chính. ở các nước đang phát triển, thâm hụt tài khoản vãng lai (nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu) là nguyên nhân chính gây ra thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. Muốn tạo sự cân bằng cán cân thanh toán thì cần có thặng dư trong tài khoản vốn. Khi đó, vốn ODA là yếu tố quan trọng đảm bảo mục tiêu này, từ đó mà có thể duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái lãi suất, làm cơ sở cho sự ổn định tốc độ tăng trưởng và phát triển.
2.3. Vốn ODA thúc đẩy các nước đang phát triển cải thiện thể chế, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước và kinh tế
Các quốc gia nhận vốn ODA không chỉ tận dụng được những ưu đãi mà cùng với điều đó là phải thực hiện những cam kết về kinh tế, chính trị và văn hóa. Một nội dung quan trọng là các quốc gia này cần thực hiện thành công chương trình cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Tùy từng quốc gia mà mức độ là khác nhau. Cụ thể là các quốc gia cần đưa ra chiến lược phát triển kinh tế rõ ràng và có tính khả thi, song hành là hệ thống pháp luật về kinh tế, thương mại và đầu tư được hình thành rõ ràng, có hiệu lực. Các chính sách tài chính, tiền tệ, đầu tư, đối ngoại được sử dụng như là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các chính sách này được sử dụng theo chiều hướng khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài; mở cửa thị trường trong nước để từng bước gắn nền kinh tế với nền kinh tế thế giới.
Với việc các nhà tài trợ thường xuyên theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện những cam kết của nước nhận vốn ODA làm cơ sở để họ đưa ra quyết định có tiếp tục tài trợ hay không thì đã buộc các nước nhận vốn ODA phải từng bước thực hiện cải cách thể chế theo hướng thị trường. Như vậy, vốn ODA đã tác động tới quá trình cải cách thể chế.
- Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế được nâng lên.
Về mặt tổ chức, chính phủ thực hiện những cải cách trong bộ máy hành chính, bắt đầu có sự phân định rõ quyền hạn, chức năng giữa các cơ quan quản lý nhà nước địa phương, Trung ương, ngành với nhau, giữa cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế được nâng lên, mặt khác các đơn vị sản xuất, kinh doanh thực hiện đúng chức năng của mình tuân theo hệ thống pháp luật và các chính sách của Nhà nước, vừa đảm bảo việc thu lợi nhuận, vừa đem lại lợi ích cho quốc gia.
Về năng lực cán bộ, việc tiếp nhận vốn ODA có tác dụng nâng cao năng lực cán bộ quản lý, nhất là đối với công chức nhà nước. Việc thực hiện giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA luôn cần có sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan của Chính phủ và các nhà tài trợ. Trong đó, các nhà tài trợ đã cộng tác với nhiều quốc gia trên nhiều lĩnh vực dự án khác nhau. Do vậy, các cán bộ, chuyên gia của Chính phủ sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quá trình khảo sát, tìm kiếm ý tưởng đầu tư, xây dựng dự án khả thi và tiền khả thi; tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá hiệu quả của một chương trình, dự án đầu tư. Ngoài ra còn giúp các chuyên gia trong việc phân tích và đưa ra những chính sách kinh tế có hiệu lực.
3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA.
Vốn ODA đã phát sinh và tồn tại trên thế giới hơn 50 năm và nó nhanh chóng được đánh giá là có vai trò quan trọng đối với cả phía đối tác đầu tư và nước tiếp nhận. Hiện nay vốn ODA tồn tại ở hơn 100 quốc gia đang phát triển do hơn 20 nước tài trợ và các tổ chức song phương cung cấp. Qua sự phân bổ và sử dụng vốn ODA hàng năm, Ngân hàng thế giới, các nhà tài trợ song phương và bản thân các quốc gia nhận tài trợ cũng đều có những đánh giá độc lập để rút ra những kinh nghiệm thành công cũng như thất bại trong thu hút và sử dụng vốn ODA. Một số kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA thành công ở một số quốc gia như sau:
Thứ nhất, quốc gia đang phát triển cần có ý thức chủ động và làm chủ trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA.
- Chủ động trong hoạch định sử dụng vốn ODA.
Nước nhận tài trợ cần đưa ra mục tiêu sử dụng vốn ODA rõ ràng cho nhà tài trợ xem xét và có phù hợp với chính sách tài trợ của mình hay không, làm cơ sở để tài trợ. Muốn thuyết phục được nhà tài trợ thì Chính phủ cần thực hiện.
+ Hoạch định chiến lược sử dụng vốn ODA.
Xây dựng danh mục các ngành, các địa phương, lĩnh vực của nền kinh tế sẽ thu hút vốn ODA. Nó được sắp xếp theo thứ tự lĩnh vực ưu tiên trong một khoảng thời gian xác định thường là 5 năm hay 10 năm. Phải thể hiện sao cho các nhà tài trợ thấy được chiến lược có tính tổng, tính khả thi trong tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm cùng kiệt và khả thi trong việc hoàn trả những khoản vốn ODA phải chi trả. Muốn vậy, chiến lược sử dụng vốn ODA cần dựa trên một chiến lược phát triển kinh tế rõ ràng trong khoảng thời gian 5 hay 10 năm của đất nước, dựa trên chiến lược huy động vốn, chiến lược phát triển từng ngành trong giai đoạn đó. Danh mục các ngành càng rộng thì khả năng thu hút vốn ODA càng cao bởi mỗi nhà tài trợ họ chỉ quan tâm tới một hay một vài lĩnh vực chính. Tuy nhiên cũng cần hướng trọng tâm vào một số lĩnh vực chủ yếu thông qua việc chấp nhận những ràng buộc của nhà tài trợ dễ dàng hơn hay có nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status