Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của VIệt Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của VIệt Nam sau khủng hoảng tài chính toàn cầu



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 3
1.1. XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về xuất khẩu 3
1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu 3
1.1.1.2. Các loại hình xuất khẩu hàng hoá 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 5
1.1.2.3. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 6
1.1.2.4. Tác động của chính phủ tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông qua công cụ chính sách. 8
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 10
1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, thúc đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước 10
1.2.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm 11
1.2.3. Xuất khẩu góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân 12
1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. 13
1.3. SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 13
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009. 13
1.3.1.1. Nguyên nhân và bản chất của khủng hoảng tài chính 2008 – 2009 13
 
1.3.1.2. Tác động của khủng hoảng TCTC đối với Việt Nam 17
1.3.2. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sau khủng hoảng 19
1.3.2.1. Do bối cảnh kinh tế thế giới thời kỳ hậu khủng hoảng, những cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam 19
1.3.2.2. Do sự sụt giảm về kim ngạch, cơ cấu và thị trường xuất khẩu của kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng sau khủng hoảng. 22
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các nền kinh tế Châu Á trong việc đề ra các giải pháp hậu khủng hoảng 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 26
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1990 - đầu năm 2008 (trước khủng hoảng) 26
2.1.1.1. Hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu 26
2.1.1.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá 28
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2009. 36
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 45
2.2.1. Kim ngạch xuát khẩu giảm sút do sự bảo hộ tại thi trường nước ngoài, nhu cầu nhập khẩu giảm , sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng 45
2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vẫn đơn điệu, lạc hậu chậm đổi mới, đồng thời do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính nên xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm thuỷ sản và khoáng sản đều bị giảm sút do giá giảm. 48
2.2.3. Thị trường thị xuất khẩu bị thu hẹp mạnh do nhu cầu nhập khẩu và khả năng thanh toán tại các thị trường chủ lực đều sút giảm và đang có xu hướng chuyển dịch 54
2.2.4.Đánh giá chung 57
 
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 59
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM THỜI KÌ SAU KHỦNG HOẢNG 59
3.1.1. Cơ hội 59
3.1.2.Thách thức 60
3.2. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 62
3.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của hoạt động ngoại thương thế giới 62
3.2.1.1. Thương mại thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng sản lượng thế giới 62
3.2.1.2. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư quốc tế phát triển và cùng với nó là sự đa dạng hoá các nguồn đầu tư cũng như các hình thức thương mại 63
3.2.1.3. Các rào cản thương mại quốc tế tuy được dự báo tiếp tục giảm xuống nhưng vẫn còn ở mức cao 64
3.2.1.4. Các nước thuộc Châu Á – Thái Bình Dương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới 64
3.2.2. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 65
3.2.2.1. Định hướng chung 65
3.2.2.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. 66
3.2.3. Định hướng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2015. 67
3.2.3.1. Mục tiêu 67
 3.2.3.2. Định hướng 67
 3.2.3.3. Dự báo một sỗ chỉ tiêu xuất khẩu năm 2010 .70
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 72
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô 72
3.3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo,
sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu các mặt hàng thô. 72
3.3.1.2. Chiến lược chuyển dịch và mở rộng cơ cấu thị trường - hạt nhân của chiến lược thúc đẩy xuất khẩu trong thời điểm hiện nay 73
3.3.1.3. Tăng cường đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu( XTXK). 78
3.3.1.4. Một số giải pháp chính sách nhà nước khác. 79
3.3.2. Các giải pháp phát triển đối với doanh nghiệp 81
3.3.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, chuyển từ cạnh tranh bằng giá rẻ sang cạnh tranh bằng chất lượng và sáng tạo, nâng cao và mở rộng chuỗi giá trị. 81
3.3.2.2. Tận dụng cơ hội từ khủng hoảng để đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 83
3.3.2.3. Tiết kiệm chi phí, chi tiêu hợp lý, tái cấu trúc chuẩn bị cho một quá trình phát triển mới. 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g quy mô xuất khẩu. Đặc biệt, Hiệp Định thương mại song phương Việt - Mỹ được kí kết vào cuối năm 2001 đã tạo ra bước đột phá quan trọng trong việc nanag cao giá trị hàng xuất khẩu của hàng Việt Nam ( xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Hoa Kì đã tăng từ khoảng 1 tỷ USD năm 2001 lên hơn 2,4 tỷ USD năm 2002 và liên tục tăng cao, đạt 6,5 tỷ USD vào năm 2005).
Cuối cùng hoạt động xúc tiến thương mại trên toàn quốc đã từng biết hình thành và dành được sự quna tâm cảu nhiều ban ngành, địa phương. Các hình thức xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và chuyên nghiệp hơn, góp phần quan trọng trong việc giúp DN khai thác và mở rộng thị trường xuất khẩu…
Nguyên nhân khách quan:
Sự phục hồi tăng trưởng của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn 2003 – 2006 làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của khu vực và các quốc gia trên thế giới. Xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này đạt mức tăng trưởng bình quân 24,7%/năm.
Giá cả nhiều loại hàng hoá trên thị trường thế giới tăng cao , đặc biệt là sự tăng lên trong giá xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam như gạo, hạt tiêu, cao su, dầu thô, than đá…đã góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho hàng hoá của Việt Nam.
Mặc dù xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá khả quan tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định như:
Quy mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của nước ta chỉ gần bằng ¼ kim ngạch xuất khẩu của Malaysia, 1/3 của Thái Lan, 2/3 của Philippin. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn, chỉ bằng ¼ của Thái Lan, 2/3 của Philippin.
Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và dễ bị tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện ở ba phương diện: Chủng loại hàng hoá xuất khẩu còn đơn điệu chậm xuất hiện những mặt hàng mới có đóng góp đáng kể vào kim ngạch; Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng thấp, các sản phẩm xuất khẩu vẫn chủ yếu ở dạng thô, chưa qua sơ chế hay chủ yếu là dưới hình thức gia công như dệt may, da giày, điện tử…; Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản triệt để. Về thực chất cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai táhc được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xay dựng các ngành công nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn.
Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhièu hạn chế. Chưa tận dụng triệt để lợi thế từ các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực đã kí kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kì, EU, Trung Quốc.
Năng lực cạnh trạnh còn yếu kém ở cả ba cấp độ: nền kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu. Trong đó những hạn chế từ phía doanh nghiệp chuyển biến chậm : đại bộ phận có quy mô nhỏ, yếu về năng lực, kém về kiên sthức và kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế phần nhiều doanh nghiệ không có chiến lược kinh doanh xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ động cao.
Công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở nước ngoài còn yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc, hiệu quả chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế trên được xét đến ở cả khía cạnh khách quan và chủ quan như sau:
Nguyên nhân chủ quan :
Đầu tư xã hội cho sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng gia tăng quy mô sản xuất và xuất khẩu. Bên cạnh đó hiệu quả đầu tư chưa cao, đầu tư dàn trải, chưa có dự án dầu tư quy mô lớn nhằm tập trung khai thác tiềm năng xuất khẩu khiến cơ cấu sản xuất và xuất khẩu chậm đổi mới theo hướng tích cực.
Sự thiếu chuẩn bị từ phía các cơ quan nhà nước trong việc phổ biến, hướng dẫn và chuẩn bị điều kiện để đón những cơ hội từ các hiệp định và thoả thuận hợp tác thương mại đem lại, trong khi đó các DN lại mang nặng tư tưởng trông chờ vào những hướng dẫn, hỗ trợ của nhà nước.
Khả năng dự báo và thích ứng với những biến động mới của thị trường thế giới như rào cản thương mại và phi thương mại ngày càng gia tăng, xu hướng hình thành các RTA và FTA trở nên phổ biến làm thay đổi chính sách và luồng thương mại…của các doanh nghiệp xuất khẩu con yếu dẫn đến xuất khẩu một số mặt hàng còn khó khăn ( thuỷ sản…).
Các kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ cho xuất khẩu như cảng biển, sân bay, đường giao thông, kho hàng…còn thiếu hay năng lực hoạt động còn thấp, tính cạnh tranh kém làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của hàng xuất khẩu.
Nguyên nhân khách quan :
Những bất ổn về kinh tế và chính trị trên thị trường thế giới đem lại cho xuất khẩu Việt Nam những tác động tiêu cực. Như sự suy thoái kinh tế vào đầu những năm 2000 cùng với sự kiện khủng bố 11/9 tại Mỹ là một trong những nguyên nhân khiến cho tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2002 chỉ đạt 7,4%/năm.
Mặt khác, các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam song đây lại là những mặt hàng giá cả thế giới biến động thất thường nhất.
Hơn nữa, cùng với xu thế hội nhập, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thuơng mại mới tinh vi hơn ( như chống bán phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường….)gây khó khăn và tổn thất không nhỏ cho hoạt động xuât skhẩu cảu VIệt Nam.
Cuối cùng, làn sóng kí kết các hiệp định thuơng mại tự do song phương và đa phương giữa các quốc gia đã đem đến nhiều bất lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam do bị phân biệt đối xử.
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2009.
Năm 2008, tác động của khỉng hoảng tài chính tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam mới ở giai đoạn manh nha.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2008 vẫn đạt 62.7 tỷ USD, tăng 29,1% so với năm 2007, nếu không tính năm 2004 thì đây là mức tăng kim ngạch xuất khẩu cao nhất kể từ năm 1997. Kết quả này chủ yếu là nhờ vào giá thị trường thế giới tăng cao trong nửa đầu năm 2008. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của tám mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và trị giá tái xuất sắt thép, vàng thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá chỉ tăng 13,5%.
( chưa loại trừ yếu tố USD mất giá).
Hình 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của 8 mặt hàng chủ lực năm 2008
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tám mặt hàng xuất khẩu năm 2008 đạt kim ngach xuất khẩu trên 2 tỷ USD là dầu thô, dệt may...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status