Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp



Mục lục-
 
Mở đầu 4
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
3. Câu hỏi và mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
6. Ý nghĩa, ứng dụng và hướng đi mới của đề tài
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
I Khái niệm, đặc điểm ,bản chất FDI .6
1.1 Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.2 Đặc điểm của FDI .
1.3 Phân loại FDI
II Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 9
2.1 Lợi ích của FDI .
2.2 Các nhược điểm của FDI .
III Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI 11
3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư
3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư
3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế
IV Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore .12
CHƯƠNG II KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010 14
I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005 .14
1 Mục tiêu & định hướng
2.1Về cơ cấu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
2.2.1 Theo lĩnh vực đầu tư
2.2.2 Về hình thức đầu tư
2.2.3 Theo đối tác đầu tư
II KẾ HOẠCH 2006 – 2010 .16
1 Kế hoạch & định hướng
2 Các giải pháp thu hút
 3 Tình hình thực hiện các năm 2006, 2007 và nửa đầu 2008.
3.1Năm 2006
3.2 Năm 2007
3.3 8 tháng đầu 2008
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHO CÁC NĂM 2009 – 2010 .20
I Dự báo các nhân tố tác động .20
1.1 Bối cảnh quốc tế - Cơ hội và thách thức
1.2 Bối cảnh trong nước
1.2.1 Những thuận lợi căn bản
1.2.2 Những khó khăn
1.2.3 Ma trận SWOT
II Mục tiêu kế hoạch 2009 – 2010 23
1 Khối lượng nguồn vốn
2 Định hướng đối tác
3 Định hướng ngành
III Các giải pháp cho giai đoạn 2009 – 2010 25
1. Tăng cường công tác xúc tiến, khai thác và lựa chọn đối tác đầu tư
2. Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính
3. Thực hiện các chính sách thu hút FDI
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI
5. Vấn đề quy hoạch đầu tư
IV Kết luận và kiến nghị 27
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

công ty trong nước sẽ nắm bắt và tiếp thu khoa học kỹ thuật cao cấp qua làm việc và tiếp xúc với các công ty FDI.
2.2 Các nhược điểm của FDI
Cạnh tranh với kinh tế trong nước.Cái hại rõ nhất là FDI sẽ cạnh tranh và nhiều khả năng “bóp chết” sản xuất trong nước nếu cùng một kỹ nghệ với nhau vì công ty FDI có khả năng khoa học kỹ thuật và tính hiệu quả cao hơn. Giá thành sản phẩm có thể rẻ hơn mà chất lượng tốt hơn trong nước.
Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên. Một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi trường và luật lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt về vấn đề này.
Tác động của FDI vào đời sống xã hội.Điều đầu tiên dễ thấy là sự cách biệt giàu cùng kiệt giữa các khu công nghiệp có doanh nghiệp FDI trú đóng và phần còn lại của quốc gia sẽ tăng dần lên và người dân có thể sẽ bỏ dần nông thôn và di chuyển về các nơi thành thị. Có rất nhiều trường hợp vì muốn thu hút FDI nên quốc gia sở tại đã nới lỏng các qui định về lao động khiến quyền lợi của công nhân có thể bị xâm phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng mà thiếu sự giúp đỡ của chính quyền địa phương.
III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư
3.1.1 Tiềm lực khoa học công nghệ
Một tổ chức kinh tế muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải có trình độ về khoa học công nghệ đạt mức cạnh tranh trên thị trường nước đầu tư.Hay nói cách khác , một tổ chức kinh tế muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải có được lợi thế so sánh về khoa học công nghệ so với nước tiếp nhận đầu tư hay có những bí quyết kỹ thuật, kỹ năng riêng có để sản xuất sản phẩm.
3.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ
3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư
3.2.1 Tình hình chính trị
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài.Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cam kết của chính phủ với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời ổn định chính trị còn là điều kiện cần thiết để duy trì sự ổn định về kinh tế , xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến tính rủi ro của hoạt động đầu tư.
3.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế
Các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến thu hút FDI: tài nguyên thiên nhiên, chi phí sản xuất và cơ sở hạ tầng. Đây là những yếu tố quan trọng để làm lên một môi trường đầu tư hấp dẫn.Tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí sản xuất thấp, cùng với cơ sở hạ tầng tốt tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn mà bất cứ một nhà đầu tư nào cũng mong muốn.
3.2.3 Khung chính sách về FDI
Khung chính sách về FDI bao gồm: Nhóm chính sách quy định trực tiếp về FDI (luật đầu tư nước ngoài) và những chính sách tác động gián tiếp đến FDI như :Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách quản lí ngoại hối, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tuyển dụng…Sự đồng bộ các chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và thu hút FDI.
3.2.4 Nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh
Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh bao gồm : xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư và dịch vụ giải trí cho người nước ngoài.Nhóm nhân tố này nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư.
3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế
3.3.1 Xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới
Qua xem xét xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới ,ta có thể thấy được chiến lược ,mục tiêu theo đuổi của các nhà đầu tư trong hoạt động FDI tại các thị trường khác nhau.Từ đó đưa ra những dự báo về xu hướng vận động của nó có ý nghĩa quan trọng trong công việc xây dựng chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
3.3.2 Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia (TNCs)
Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia có tác động rất lớn đến xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
IV KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE
Tình hình thu hút FDI của Singapore 2000 – 2004
2000
2001
2002
2003
2004
Singapore
4206
3692
3932
3599
3906
Việt Nam
2017
2472
1653
1914
2222
Nguồn:trang 71 “20 năm đầu tư nước ngoài –Nhìn lại &hướng tới”
Từ một thuộc địa với thu nhập thấp, Singapore đã phát triển thành một quốc gia công nghệ cao và được coi là một nước công nghiệp mới. Trong bốn thập kỷ qua, tăng trưởng GDP bình quân của Singapore đã đạt 10%. Tỷ lệ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với GDP đã tăng từ 5,3% năm 1965 lên 98,4% năm 1998, đạt mức cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng của FDI trong các ngành phi chế biến đã tăng từ 46,7% năm 1980 lên 63,4% năm 1997. Trong các năm 1997-1998, các công ty nước ngoài đã tuyển dụng 50,5% số lao động trong ngành chế biến, 29,1% lao động trong lĩnh vực thương mại và 25,7% lao động trong lĩnh vực tài chính.
Nguồn:
Sự phát triển của Singapore dựa trên sự lãnh đạo quyết đoán, chiến lược ưu tiên công nghiệp, chính sách FDI cố kết và lợi nhuận, sự nâng cấp công nghiệp liên tục đồng thời chấp nhận rủi ro, chứ không dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay sự gần kề địa lý với các thị trường kinh tế lớn.
Singapore có những nhân tố đặc thù tác động tới việc định hình các chính sách về FDI hay có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút FDI, là:
Singapore là một nước thành phố với nhà nước có quyền lực tương đối mạnh để có thể xây dựng các chính sách mà không gặp sự phản đối mạnh từ các cấp chính quyền khác hay từ các tầng lớp xã hội.
Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ năm 1959 và quyền lực cũng như tính chính thống của chính phủ PAP trở nên không thể phủ nhận. Điều này đã cho phép chính phủ trở nên kỹ trị trong việc thực thi một chiến lược FDI.
Singapore chưa bao giờ gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách chính phủ nên có thể dễ dàng huy động vốn cho các khoản đầu tư.
Một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI là tuy có nhiều chủng tộc nhưng ngôn ngữ làm việc ở Singapore là tiếng Anh.
 Vị trí địa lý nằm ở khu vực có chung một giờ chuẩn đã cho phép các dịch vụ tài chính lấp đầy khoảng trống giữa Mỹ và châu Âu trong vòng một ngày 24 giờ.
CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010
I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005
1 Mục tiêu & định hướng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 – 2005 phải đạt được
Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới :khoảng 12 tỷ USD
Vốn thực hiện :khoảng 11 tỷ USD
Đến năm 2005, đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nước.
Tình hì...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status