Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để phân tích thực trạng và tình hình biến động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Việt Nam giai đoạn 1998- 2007 và dự đoán đến 2010 - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để phân tích thực trạng và tình hình biến động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Việt Nam giai đoạn 1998- 2007 và đoán đến 2010



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 3
1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
2. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 3
3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 5
5. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với phát triển kinh tế của nước tiếp nhận 6
Chương II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN 9
I. Khái niệm, phân loại và tác dụng về dãy số thời gian 9
1. Khái niệm 9
2. Phân loại 9
3. Tác dụng 10
II. Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian 10
1. Mức độ bình quân qua thời gian 11
2. Lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối 12
3. Tốc độ phát triển 13
4. Tốc độ tăng (hay giảm) liên hoàn: 14
5. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hay giảm) liên hoàn 15
III. Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng 16
1. Mở rộng khoảng cách thời gian 16
2. Dãy số bình quân trượt 16
3. Xây dựng hàm xu thế 17
4. Biểu hiện biến động thời vụ 18
V. Dự đoán thống kê dựa trên cơ sở dãy số thời gian 19
1. Khái niệm 19
2. Một số phương pháp dự đoán thống kê thường sử dụng 19
Chương III: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN ĐỂ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1998- 2007 VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN 2010 21
1. Khái quát chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1998- 2007 21
2. Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để phân tích biến động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam giai đoạn 1998- 2007. 22
2.1. Mức độ bình quân theo thời gian 22
2.2. Lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối 23
2.3. Tốc độ phát triển 25
2.4. Tốc độ tăng (hay giảm) 26
2.5. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hay giảm) liên hoàn 26
3. Phân tích xu thế biến động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1998- 2007 28
4. Dự đoán thống kê ngắn hạn tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vao Việt Nam đến 2010 30
4.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối bình quân 30
4.2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 30
4.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế 31
5. Những đề xuất kiến nghị để thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong những năm tiếp theo 32
KẾT LUẬN 34



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

điều hành đối tượng đầu tư tùy thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.
- Lợi nhuận từ hoặt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) được xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại tòan bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoặt động hay mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo luật đầu tư Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có các hình thức:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hay 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần góp vốn để tham gia quản lý hoặt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện viếc sát nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác.
5. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với phát triển kinh tế của nước tiếp nhận
a. Tác động tích cực
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ xung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế cao thường gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Vốn đầu tư cho phat triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Vốn đầu tư trong nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn ngoài nước được hình thành thông qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và hoặt động FDI. Đối với các nước cùng kiệt và đang phát triển nói riêng và Việt Nam nói chung, vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế..
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình phát triển công nghệ
Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, công nghệ giúp nước này theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những nước công nghiệp phát triển dựa trên lợi thế của những nước đi sau (kế thừa những thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại). Hoặt động đầu tư nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động tại nước tiếp nhận đầu tư.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân loại
Trình độ, năng lực và kỹ thuật của người lao động có tác động không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Do vậy, nhu cầu nâng cao chất lượng lao động trong giai đoạn hiện nay ở mỗi quốc gia đã và đang là vấn đề được nhiều nước quan tâm. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp nhận đầu tư cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao đọng ở đây là giải quyết việc làm cho người lao động, ở nước ta tận dụng được nguồn lao động đang dư thừa làm tăng thu nhập và tăng mức sống của lao động. Còn đối với chất lượng lao động, FDI đã làm thay đổi cơ bản, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua: trực tiếp đào tạo lao động và gián tiếp nâng cao trình độ lao động.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
+ Đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư
Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu nghành kinh tế; cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Trong đó cơ cấu nghành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hình thức của cơ cấu kinh tế khác. Do vậy, việc thay đổi cơ cấu nghành kinh tế sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một nước. Một cơ cấu kinh tế hợp lý ở nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoặt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ, kỹ năng và trình độ quản lý có tác động mạnh đến cơ cấu nghành kinh tế dẫn đến việc thay đổi và dịch chuyển cơ bản cơ bản cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
+ Đẩu tư trực tiếp nước ngoài góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình mở rộng hớp tác kinh tế quốc tế.
b. Tác đông tiêu cực
Khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Làm lệc lạc cơ cấu kinh tế
- Chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường
- Gây ra những xung đột về mặt xã hội
Chương II MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời gian.
I. Khái niệm, phân loại và tác dụng về dãy số thời gian
1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng: Dãy số thời gian là một dãy số liệu thống kê về một hiện tượng nào đó được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Theo nghĩa hẹp: Dãy số thời gian là một dãy các chỉ số của các chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Qua khái niệm trên thì một dãy số thời gian được cấu tạo từ hai yếu tố:
+) Thời gian (ngày, tuần, tháng, quý). Độ dài hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
+) Chỉ tiêu nghiên cứu: biểu hiện thông qua số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số.
2. Phân loại
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
-) Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những con số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định.
-) Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Trên cơ sỏ các dãy số, số tuyệt đối người ta có thể đi xây dựng các dãy số, số tương đối hay dãy số, số bình quân. Các mức độ của nó là những số tương đối và số bình quân.
Các yếu tố xây dựng dãy số thời gian:
Phải đảm bảo tính chất có so sánh được với nhau của các mức độ trong dãy số nhằm phản ánh khách quan, đứng đắn biến động của hiện tượng qua thời gian
Yêu cầu:
+) Nội dung kinh tế xã hội, phương pháp tính các chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải đảm bảo tính thống nhất.
+) Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí các đơn vị của hệ thống quản lý, đơn vị hành chính của địa phương.
+) Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy số thời kỳ.
3. Tác dụng
Qua nghiên cứ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status