Tổng đài điện tử - pdf 21

Download miễn phí Đồ án Tổng đài điện tử



Phân hệ chuyển mạch bao gồm 4 tầng : Thời gian - Không gian - Không gian - Thời gian (T - S - S - T) được cấu trúc gồm nhiều mạng con chuyển mạch phân chia theo thời gian TDNW, bao gồm 22 mạng chuyển mạch có cấu hình kép và được điều khiển bởi bộ xử lý cuộc gọi độc lập CLP (Call Processor). CLP là giới hạn chức năng cho module xử lý điều khiển (CPM) ở trong khung xử lý cuộc gọi và chuyển mạch thời gian .
Mỗi TDNW có khả năng thực hiện ghép kênh chuyển mạch 2880 kênh thông tin và dung lượng truyền tối đa là 27.000 Erlang. Mỗi TCNW có 6 chuyển mạch thời gian cấp 1 (T1), một chuyển mạch không gian cấp 1 (S1), một chuyển mạch không gian cấp 2 (S2) và 6 chuyển mạch thời gian cấp 2 (T2).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mạng.
c. Chương trình điều khiển cở dữ liệu :
Chương trình này điều khiển số liệu tổng đài và thuê bao như : Thông tin lớp thuê bao, lớp dịch vụ, cấu hình và số lượng các trung kế, các thiết bị I/O, các thông tin định tuyến cuộc gọi,...
Cơ sở dữ liệu của thuê bao và tổng đài có thể được truy nhập và soạn thảo nhờ các MAT. Để tránh tình trạng có sự thay đổi nguy hiểm đối với phần mềm do sai sót không cố ý của thao tác viên, người ta có thể hạn chế những truy nhập qua bàn phím hay các MAT bằng những mật khẩu (Password).
2.5.8 Tệp số liệu tổng đài:
Số liệu tổng đài chứa các thông tin cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động chuyển mạch bình thường. Số liệu tổng đài đặc trưng cho một tổng đài và phản ánh chính xác tình trạng của tổng đài đó. Số liệu này thường được lưu trữ trong bộ nhớ chính.
Tệp số liệu tổng đài được nhân viên bảo dưỡng cập nhật để bổ xung hay sửa đổi khi cần thiết.
2.5.9 Tệp số liệu thuê bao :
Tệp số liệu thuê bao chứa tất cả các thông tin có liên quan đến thuê bao (Lớp thuê bao, lớp dịch vụ) mà hệ thống phục vụ. Mỗi chuyển mạch nội hạt và chuyển mạch nội hạt kết hợp đường dài bảo dưỡng các tệp số liệu của chính nó và các tệp số liệu này được cập nhật theo những sự thay đổi của thuê bao. Các thông tin mới như : Bổ xung thêm thuê bao mới, thuê bao di chuyển tạm thời, thuê bao không kết nối với hệ thống nữa,... được bổ xung vào tệp số liệu bằng các lệnh theo yêu cầu dịch vụ SOD (Service Oder).
Những thay đổi này đòi hỏi toàn bộ số liệu cần được cập nhật lập tức. Dữ liệu cơ sở cũng được cập nhật mỗi khi tổng đài được mở rộng hay bổ xung. Hơn nữa trong hệ thống các thông tin cập nhật và kiểm tra được thực hiện mà không phải ngắt các hoạt động xử lý cuộc gọi.
2.6 Đặc tính hệ thống:
Tổng đài NEAX-61E có nhiều đặc tính. Ngoài những đặc tính dịch vụ cơ bản như cuộc gọi nhanh, cuộc gọi trước, cuụoc goi đợi, cuộc gọi ba bên, hệ thống cũng cung cấp một số dịch vụ ISDN và đặc tính nhóm kinh doanh.
2.6.1 Hệ thống báo hiệu :
Hệ thống báo hiệu tuân theo tiêu chuẩn mạng và có thể chuyển giao báo hiệu SS7.
a. Báo hiệu kênh chung (CCS):
Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS là hệ thống nối với hệ thống chuyển mạch. Thông thường báo hiêu giữa chuyển mạch tổng đài thực hiện trên cùng đường dây thông tin. Tuy nhiên CCS được tách ra khỏi đường thông tin và được truyền theo cách truyền dữ liệu.
Hệ thống báo hiệu kênh chung và đặc biệt là hệ thóng báo hiệu số 7 (CCS7), được sử dụng cho cả chuyển mạch số và tương tự :
Nhiều tín hiệu có thể truyền theo cả hai cách.
Hệ thống CCS được sử dụng cho những dịch vụ mới và điều khiển mạng.
Đường thông tin được sử dụng hiệu quả hơn.
Đường truyền tín hiệu theo module truyền dữ liệu. Tốc độ truyền trong báo hiệu SS7 là 64 Kbps trên đường dây số hay 48Kbps trên đường dây tương tự.
b. Báo hiệu số 7:
Hệ thống báo hiệu này truyền dữ liệu thông tin liên kết cuộc gọi. SS7 được phân chia theo chức năng gồm phần chuyển giao tin báo và phần người sử dụng. Phần chuyển giao tin báo lại được chia thành chức năng báo hiệu, chức năng điều khiển liên kết và liên kết dữ liệu báo hiệu. Chức năng điều khiển liên kết và liên kết dữ liệu báo hiệu gọi chung là liên kết báo hiệu.
Phần người sử dụng và ba vùng của phần chuyển giao tin báo tạo thành 4 mức của báo hiệu số 7.
Liên kết dữ liệu báo hiệu (Mức 1):
Đường truyền dữ liêu song hướng này có hai kênh dữ liệu hoạt động cùng nhau ở các hướng đối diện và ở cùng một tốc đọ truyền dẫn. Kênh số liệu báo hiệu có thể là số hay tương tự.
Chức năng liên kết báo hiệu (Mức 2):
Hệ thống này thực hiện các chức năng kết kết cuối dữ liệu báo hiệu để đảm bảo tín hiệu được truyền và nhận chính xác.
Chức năng mạng báo hiệu (Mức 3):
Hệ thống phân chia chức năng thành chức năng chuyển giao tin báo (định tuyến, nhận dạng, phân chia bản tin báo hiệu) và chức năng quản lý mạng báo hiệu (phục hồi lại đường báo hiệu lỗi và điều chỉnh lưu lượng báo hiêu khi xảy ra tắc nghẽn mạng báo hiệu).
Phần người sử dụng (Mức 4):
Mỗi phần người sử dụng xác định chức năng và cách hệ thống báo hiệu duy nhất cho kiểu hệ thống đặc biệt.
2.6.2 Kế hoạch đánh số :
Đánh số và địa chỉ cho cuộc gọi thoại và cuộc gọi dữ liệu chuyển mạch có thể xác định được thuê bao.
Số các con số lớn nhất trong tổng đài có thể cài đặt là 24 con số, bao gồm cả mã vùng và tiếp đầu mã quốc tế.
2.6.3 Dịch vụ cuộc gọi dữ liệu chuyển mạch tuyến:
Đặc điểm cuộc gọi trực tiếp: Dịch vụ này tạo địa chỉ cho tất cả các cuộc gọi được định hướng đến đó khi các mức tín hiệu được chuyển đến trong khi thiết lập cuộc gọi.
Ngăn cuộc gọi đến: Dịch vụ này chống lại việc truy nhập từ mạng vào thiết bị đầu cuối dữ liệu DTE.
Ngăn cuộc gọi ra : Dịch vụ này không cho phép các DTE thực hiện cuộc gọi ra.
Gọi đa địa chỉ: Dịch vụ này cho phép các DTE có khả năng yêu cầu gọi “ Điểm - Nhiều điểm”.
2.6.4 Đặc điểm hệ thống tính cước theo bản tin một cách tự động AMA (Automatic message accounting):
Hệ thống cung cấp một số kiểu tính cuớc thuê bao khác nhau : tính cước cố định, tính cước theo bản tin,...
Hệ thống xử lý AMA:
Một số lượng lớn dữ liệu AMA đòi hỏi nhiều thiết bị lưu trữ ở bên ngoài. Hệ thống sử dụng bộ băng từ (MTU) để ghi dữ liệu AMA.
Định dạng dữ liệu cuộc gọi :
Dữ liệu được lưu trữ trong 2048 byte khối dữ liẹu ở trong băng từ.
2.7 Vận hành và bảo dưỡng:
Để vận hành tập trung và thuận tiện cho bảo dưỡng, NEC sử dụng trung tâm tính toán điều hành và bảo dưỡng (NCOM - NEC Computerized Operation & Maintenance).
Tất cả các chức năng vận hành và bảo dưỡng được tiến hành tự động. Tuy nhiên người điều hành có thể tham gia điều khiển nhờ đầu cuối điều hành và bảo dưỡng (MAT - Maintenance Administration Terminal).
Giao tiếp người - máy : Thông tin trực tiếp giữa nhân viên kỹ thuật và phần mềm hệ thống thực hiện qua MAT nhờ các bản tin vao/ra. Các MAT cũng có thể được lắp đặt ngay trong phòng tổng đài. MAT cũng có thể được lắp đặt ngay tại trung tâm trợ giúp điều hành và điều khiển từ xa qua hệ thống truyền dẫn.
2.7.1 Chức năng vận hành:
Xử lý lệnh phục vụ: Bộ nhớ lưu trữ tất cả những thông tin đặc biệt cho từng thuê bao (như số trực tiếp, số thiết bị đường dây thuê bao và điều kiện phục vụ). Nếu một thuê bao gọi đi hay nhận điện thoại thì chương trình xử lý cuộc gọi đọc dữ liệu từ bộ nhớ và thực hiện xử lý cuộc gọi tuỳ từng trường hợp dữ liệu thuê bao. Những thay đổi này bao gồm đấu nối hay không đấu nối các thuê bao (lâu dài hay tạm thời) và thay đổi lớp dịch vụ. Để bắt đầu xử lý lệnh phục vụ, dữ liêu được sao chép ở trong dạng lệnh và được đưa và trong hệ thống bởi lệnh phục vụ SOD (Service Oder) qua thiết bị đầu cuối quản lý bảo dưỡng MAT. Khi lệnh SOD được gửi vào thì hệ thống thực hiện xử lý yêu cầu....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status