Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây



Hiện nay tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương khoán sản phẩm ( từng loại sản phẩm, từng bước công việc trong quy trình công nghệ sản xuất). tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu lao động của từng người, từng bước công việc mà các nhân viên phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước phân xưởng các công việc do mình thực hiện. Dựa vào khối lượng công việc được giao tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật; đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng tổng hợp các bảng chấm công gửi lên phòng Tổ chức Hành chính và tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm), gửi lên phòng Tài chính kế toán.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Sản phẩm giầy dép của Công ty sản xuất ra, được xuất xưởng – nhập kho thành phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác định là các đơn đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của Công ty mà kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, hao phí về nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-75% trong giá thành sản phẩm. Nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này hết sức quan trọng trong việc xác định được giá thành sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty:
Vải các loại.
Cao su hóa chất các loại.
Xăng keo các loại…
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng (kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến sản xuất dự phòng) để lên kế hoạch mua vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu, công cụ công cụ trong tháng, giám đốc việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán theo dõi vật liệu, công cụ công cụ về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, kế toán tại Công ty đã dùng phương pháp ghi thẻ song song.
Do công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, số lần mua nhiều, khối lượng lớn. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán chỉ sử dụng giá thực tế mà không sử dụng giá hạch toán do đó trên bảng kê số 3 không có cột giá hạch toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập trước thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Thực tế tại công ty thì giá vật liệu thực tế nhập kho chính là giá của vật liệu ghi trên hóa đơn.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho đơn hàng FT01 như sau:
Căn cứ vào định mức vật tư đã được tiêu chuẩn hóa lập dự trù vật tư :
Các bảng định mức vật tư khác được phòng kế hoạch sản xuất lập tương tự đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng đã nhận. Sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký được duyệt, thống kê vật tư viết phiếu xuất kho.
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Mã FT01
(Ban hành kèm theo quyết định số 496/TBĐ - KT ngày 19/5/1991)
TT
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Định mức
Ghi chú
Size 28 - 40
ĐVT
I
Phần mũ giầy
1
Vải 3456 trắng
90
M
8.37
đ/m
2
Vải 3456 mộc
90
M
8.37
đ/m
3
Phin 2222 trắng
1.2
M
36.34
đ/m
4
Chỉ may 20/2 trắng
2000m/c
Cuộn
7
m/đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho (trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử công cụ thể xuất dùng cho phân xưởng nào và cho mã hàng nào) kế toán tiến hành phân loại hoá đơn theo từng tài khoản như TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522
“Nguyên vật liệu phụ”, TK 1523 “Nhiên liệu”, … TK 153 “Công cụ dụng cụ”. Từ các phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó kế toán nguyên vật liệu tổng hợp lại và lập được bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”, sau đó giao một liên phiếu xuất kho cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số:02 VT
QĐ số:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ:
Ngày 09 tháng 01 năm 2007
Số : 18
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thị Nhu Địa chỉ (bộ phận): PX Bồi Cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất mã FT01
Xuất tại kho : Thế Thị Oanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Mã FT01:13539 đôi
1
Vải 3419 trắng K’95
m
38
38
9030
343,140
2
Eva 3mm trắng
m
535
535
8591
4,596,185
3
Phin 2222 mộc K’1.2
m
94
94
7440
699,360
4
Bìa tẩy VN có màn
m
720
720
10800
7,776,000
5
Keo DA 102
Kg
54.7
54.7
22700
1,241,690
6
Keo Latex
Kg
12.31
12.31
17700
217,887
Cộng
14,874,262
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm sáu hai đồng chẵn./
Xuất, ngày 09 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Các phiếu xuất kho khác được lập tương tự. Sau đó kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi vào sổ kho vật liệu – hàng hoá để theo dõi chi tiết số nhập – xuất – tồn trong tháng của từng nhóm vật liệu và gửi một liên phiếu xuất vật liệu sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên phiếu xuất nguyên vật liệu có ghi nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất của từng mã hàng để làm cơ sở cho việc tính giá thành. Tài khoản để hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Thực tế trong tháng 01 năm 2008 chi phí nguyên vật liệu tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng là 1.381.047.663 theo “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” sau:
Vì trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu có ghi xuất dùng cho từng đối tượng, từng mã hàng. Nên sau khi nhận được một liên phiếu xuất kho nguyên vật liệu chuyển sang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân loại cho từng sản phẩm cụ thể.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho mã FT 01 (trong đó : FT : tên viết tắt của khách hàng Foottech, 01 là số thứ tự đơn hàng).
Tập hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng FT 01 theo “Bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng trong tháng”:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2008
ĐVT: đồng
STT
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152
TK 153
I
TK 621 : CP NVLTT
1.381.047.663
- Phân xưởng Bồi Cắt
670.063.996
- Phân xưởng May
126.682.321
- Phân xưởng Cán
380.227.482
- Phân xưởng Gò
204.073.864
II
TK 627 : CP sản xuất chung
17.732.937
9.753.126
- Phân xưởng Bồi Cắt
443.074
- Phân xưởng May
1.230.761
3.084.170
- Phân xưởng Cán
393.843
- Phân xưởng Gò
2.855.346
3.451.216
- Phân xưởng Cơ điện
12.809.913
3.217.740
III
TK 6421: Chi phí bán hàng
24.199.173
IV
TK 6422: CP quản lý DN
1.500.000
5.674.489
Cộng
1.400.280.600
39.626.780
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Tháng 01 năm 2008
Phục vụ mã hàng FT 01
Tên vật liệu
TK
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vải 3456 trắng K’90
1521
713,5
11470
8.183.845
Vải 3419 trắng K’95
1521
874
9030
7.892.220
Crếp XK SVR 3L
1521
988,4
34.600
34.198.640
Crếp TH SBR 1502
1521
198,5
33.000
6.550.000
…..
….
Cộng
1521
162.973.380
Chỉ 20/2 trắng
1522
24,6
8.182
201.277
Keo may
1522
13,67
40.000
547.20...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status