Bàn về xác định kết quả kinh doanh - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Bàn về xác định kết quả kinh doanh



MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phần 1: Nội dung: chế độ kế toán liên quan đến đề tài xác định kết quả kinh doanh 4
1 Khái niệm- ý nghĩa 4
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
2.2 Kết quả hoạt động khác 4
2 Kế toán doanh thu bán hàng 5
2.1 Khái niệm 5
2.2 Kết cấu và nội dung của tài khoản 511 5
2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 6
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 7
3.1 Chiết khấu thương mại 7
3.2 Hàng bán bị trả lại 8
3.3 Giảm giá hàng bán 10
4. Kế toán giá vốn hàng bán 11
4.1. Khái niệm 11
4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 12
4.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 632 13
5. Kế toán chi phí bán hàng 15
5.1. Khái niệm 15
5.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 15
5.3. Sơ đồ phản ánh của tài khoản 641 15
6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 16
6.1. Khái niệm: 16
6.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642. 16
6.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 642 17
7. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chinh 19
7.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 19
7.1.1. Khái niệm 19
7.1.2. Kết cấu và nội dung của tài khoản 515 19
7.1.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 515 20
7.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 21
7.2.1. Khái niệm 22
7.2.2. Kết cấu và nội dung của tài khoản 635 22
7.2.3. Sơ đồ phản ánh của tài khoản 635 23
8. Kế toán xác định hoạt động sản xuất kinh doanh 25
8.1.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 911 25
8.2.Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911 25
8.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 911 26
Phần 2: Một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành liên quan tới đề tài xác định kết quả kinh doanh 26
Kết luận. 28
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là giảm thiểu chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, sao cho sản phẩm của doanh nghiệp mang sức cạnh tranh lớn nhất.Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Bàn về xác định kết quả kinh doanh”
Qua việc nghiên cứu đề tài trên ta thấy rõ ưu điểm và khuyết điểm của chế độ kế toán hiện hành về việc xác đibh kết quả kinh doanh.
Phần 1: Nội dung: chế độ kế toán liên quan đến đề tài “Bàn về xác định kết quả kinh doanh”
1 Khái niệm- ý nghĩa
1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất, kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa ê động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận của Lợi nhuận gộp Doanh thu Chi phí
hoạt động = về bán hàng và + hoạt động hoạt động - chi phí – chi phí
kinh doanh cung cấp dịch vụ tài chính tài chính bán hàng QLDN
1.2 Kết quả hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác
như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động khác.
2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
2.2 Kết cấu và nội dung của tài khoản 511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
TK 154,155
TK 632
TK111,112,138
Kết chuyển
Trị giá vốn thực tế
Hàng đã tiêu thụ
TK 157
Trị giá
Vốn hàng gửi bán
Trị giá
Vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
TK 33311
TK 911
TK 333
TK 511
Thuế TTDB
Thuế XK, GTGT TT phải nộp
TK 521,532,531
KC giảm
Giá, DT hàng bị trả lại
Thuế GTGT đầu ra phải nộp ( PP khấu trừ)
Dthu
bán hàng
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1 Chiết khấu thương mại
- Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hay đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết mua, bán hàng).
- Kết cấu và nội dung của tài khoản 521
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
- Một số phương pháp hạch toán chủ yếu
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)
     Có các TK 111, 112, 131,. . .
+ Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
3.2 Hàng bán bị trả lại
-Khái niệm: hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
-Kết cấu và nội dung của tài khoản 531
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hay tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hay Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
-Một số phương pháp hạch toán chủ yếu
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
:
Nợ TK 134 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 157 - Gửi tại kho của người mua ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status