Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm con người phi nhân thọ tại PTI - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Bảo hiểm con người phi nhân thọ tại PTI



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương 1: Tổng quan chung về BHCNPNT và NLCT của sản phẩm BHCNPNT. 9
1.1 Khái quát chung về BHCNPNT 9
1.1.1 Khái niệm về BHCNPNT 9
1.1.2 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHCNPNT 9
1.1.3 Đặc điểm chung của BHCNPNT 12
1.1.4 Nội dung cơ bản của một số sản phẩm BHCNPNT chính 13
1.1.5 Đo lường kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT 26
1.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT 27
1.2.1 Khái niệm 28
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá NLCT của sản phẩm BHCNPNT. 31
1.2.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới NLCT của sản phẩm BHCNPNT. 50
Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm BHCNPNT tại PTI 54
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI) 54
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PTI 54
2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Bưu điện 56
2.1.3 Phạm vi hoạt động kinh doanh của PTI 58
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI giai đoạn 2004 – 2008. 61
2.2 Tổng quan về thị trưòng BH và thị trưòng BHPNT Việt Nam 65
2.2.1 Sự ra đời và phát triển của thị trưòng Bảo hiểm Việt Nam 65
2.2.2 Sơ lược về thị trường BHCNPNT Việt Nam 67
2.2.3 Thực trạng NLCT của PTI về nghiệp vụ BHCNPNT. 72
Chương III. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm BHCNPNT tại PTI. 107
3.1 Các cơ hội và thách thức đối với việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT tại PTI trong thời gian tới. 107
3.1.1 Các cơ hội đối với việc triển khai nghiệp vụ BHCNPNT tại PTI 107
3.1.2 Các thách thức đối với sự phát triển của nghiệp vụ BHCN tại PTI . 110
3.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 111
3.2.1 Phương hướng phát triển chung cho toàn công ty 111
3.2.2 Phương hướng phát triển cụ thể cho nghiệp vụ BHCNPNT 112
3.3 Các giải pháp nâng cao NLCT cho SP BHCNPNT tại PTI. 114
3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp 114
3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực Marketing cho PTI 115
3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên và năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp. 129
3.3.4 Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng , quảng bá thương hiệu PTI 133
LỜI KẾT 136
PHỤ LỤC: TÀI LIỆU THAM KHẢO 137
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

uất hiện trên thị trường chủ yếu tập trung ở mảng nhân thọ như Prudential, AIA, Manulife….Cho tới nay xét trên toàn thị trường đã có tới 27 DNBHPNT, 11 DNBHNT, 10 công ty môi giới và 1 công ty tái bảo hiểm (Vinare) tồn tại và hoạt động.
Bảng 2.7: Các công ty BHPNT hiện có trên thị trường BH Việt Nam
TT
Tên Công ty
Năm thành lập
TT
Tên Công ty
Năm thành lập
1
Bảo Việt Việt Nam
1964
13
CT CP bảo hiểm AAA
2005
2
Tổng CT CP Bảo Minh
1995
14
CT CP BH Toàn cầu
2006
3
CT CP BH Nhà Rồng
1995
15
CT CP BH Bảo Tín
2006
4
CT CP BH Petrolimex
1995
16
CT TNHH BH Liberty
2006
5
CT BH Dầu Khí
1996
17
CTBH NH Công thương
2002
6
CT BH Quốc tế VN
1996
18
CT CPBH Hàng Không
2005
7
CT BH Liên Hiếp UIC
1997
19
CT TNHH BH ACE
2006
8
CT CPBH Bưu điện PTI
1998
20
CT BHPNT AIG
2006
9
CT BH Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam - BIC
2006
21
CT CP BH ngân hàng NN & PT NT - ABIC
2006
10
CT BH QBE Việt Nam
1995
22
CT BH Tiền gửi VN
2006
11
CT TNHH GRoupama
1997
23
CT BH Viễn Đông
2003
12
CT BH Samsung- Vina
1998
24
CT CP BH Quân đội
2007
(Nguồn Hiệp Hội Bảo hiểm Việt Nam - 2008)
Sự tham gia ngày càng đông đảo của các DNBHPNT vào thị trường trong những năm qua là động lực to lớn thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng cao trung bình 20% mỗi năm.
Bảng 2.8: Doanh thu phí và Chi bồi thường toàn thị trường BHPNT Việt Nam ( giai đoạn 2004 – 2008 )
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh thu phí (tr đ)
4 800 665
5 485 946
6 357 930
8 359 994
10 855 520
Bồi thường (tr đ)
1 685 237
1 989 879
2 541 387
3 228 482
4 510 696
Tốc độ tăng DT phí (%)
-
14.3
15.9
31.5
29.9
(Nguồn Thống kê BHPNT toàn thị trưòng - BTC, giai đoạn 2004 - 2009)
Nhìn vào bảng trên dễ thấy, trong 5 năm vừa qua doanh thu phí trên toàn thị trường đều tăng qua các năm và tốc độ tăng doanh thu cũng tăng dần. Năm 2004, doanh thu phí BH của toàn thị trường mới chỉ đạt 4800665 triệu đ thì tới năm 2008 mức doanh thu này đã lên tới 10885520 triệu đ, tăng 126.7%. Mức doanh thu trong năm vừa qua đã tăng gần 30% so với năm 2007 và dự kiến sang năm 2009 con số đó còn tăng cao hơn nữa.
2.2.2 Sơ lược về thị trường BHCNPNT Việt Nam
Xét về mảng bảo hiểm con người, hiện nay trên thị trường bảo hiểm Việt Nam có 3 nhóm chính: BHCNPNT, BHNT và Bảo hiểm y tế tự nguyện. 3 hình thức này tuy có thể coi là 3 hàng hóa thay thế, có sự cạnh tranh lẫn nhau nhưng ít nhiều chúng cũng có tác động qua lại, bổ sung lẫn nhau nhằm cung cấp nhiều giải pháp chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người dân Việt Nam.
So với BHNT và BHYT tự nguyện, ở Việt Nam nghiệp vụ BHCNPNT được triển khai từ khá sớm (khoảng những năm 80, 90 của thế kỉ XX) như BH học sinh (1986); BH TNLĐ (1987); BH CN24/24 (1991); BH trợ cấp nằm viện (1992)…Cho tới nay, với sự ra đời của rất nhiều sản phẩm khác nhau, danh mục sản phẩm BHCNPNT được các công ty bảo hiểm triển khai trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã khá đa dạng. Các sản phẩm được chia làm 4 nhóm chính :
+ Bảo hiểm tai nạn: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24; BH tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe; BH tai nạn người lao động; …
+ Bảo hiểm sức khỏe : BH sinh mạng. BH TCNV; BH KHCN…
+ Bảo hiểm học sinh : BH toàn diện học sinh. BH tai nạn học sinh.
+ Bảo hiểm du lịch : BH du lịch trong nước, BH du lịch quốc tế…
Và còn một số loại sản phẩm BH khác với phạm vi, quyền lợi rộng hơn như BH TN mức trách nhiệm cao, BH chăm sóc sức khỏe, BH hộ gia đình…
Do đặc thù của loại hình BHCN là không chỉ tạo ra doanh thu ổn định cho doanh nghiệp mà còn góp phần quảng bá hình ảnh, uy tín của Nhà Bảo hiểm nên hiện nay hầu hết các công ty BHPNT trên thị trường kể cả những doanh nghiệp lớn, lâu năm như Bảo Việt, Bảo Minh… lẫn các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường như BIC, AAA cũng đều triển khai rộng khắp.
Với việc các doanh nghiệp BHPNT cho ra đời ngày càng nhiều sản phẩm BHCN mới, cùng việc đẩy mạnh chất lượng dịch vụ khách hàng và đa dạng hóa mạng lưới phân phối… trong những năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của bản thân nghiệp vụ BHCNPNT đã đạt những kết quả rất khả quan.
Bảng 2.9 : Doanh thu phí của nghiệp vụ BHCNPNT (Gđ 2004 – 2008)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh thu phí BHCNPNT (trđ)
726 688
837 671
964 165
1 203 157
1 501 623
Doanh thu phí BHPNT (tr đ)
4 800 665
5 485 946
6 357 930
8 359 994
10 855 520
Tỷ trọng DTP BHCNPNT/ DTP BHPNT (%)
15.1
15.3
15.2
14.4
13.8
Tốc độ tăng (giảm) doanh thu phí BHCNPNT (%)
-
15.3
15.1
24.5
24.8
(Nguồn Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008)
Trong giai đoạn 2004- 2008 cùng với sự gia tăng mức doanh thu phí của BHPNT, DT phí của riêng nghiệp vụ BHCNPNT cũng không ngừng tăng lên, tốc độ tăng doanh thu phí BHCN tăng dần qua các năm. Năm 2008 đã đạt tới 1.501.623 tr đ tăng tới 106.6% so với năm 2004. Nhưng tỷ trọng doanh thu phí BHCN trong tổng doanh thu phí BHPNT toàn thị trường lại giảm dần, năm 2004 tỷ lệ này là 15.1% nhưng tới năm 2008 giảm xuống còn 13.8%.
Biểu đồ 2.1: DT phí BHCNPNT so với DT phí BHPNT toàn thị trường
(Giai đoạn 2004- 2008)
– Các nhân tố ảnh hưỏng tới kết quả kinh doanh của nghiệp vụ BHCNPNT
Liên quan tới BHCN, hiện nay tại Việt Nam tồn tại 3 mảng BHNT, BHCNPNT và BHYT tự nguyện. Do vậy sức ép cạnh tranh đối với sản phẩm BHCNPNT của mỗi DNBH là rất lớn. Sức ép đó không chỉ tới từ phía các công ty BHPNT cùng triển khai sản phẩm BHCN cùng loại mà còn tới từ phía những DNBHNT và từ chính sách BHYT tự nguyện của Nhà Nước.
+ Từ các doanh nghiệp BHPNT.
Vì hầu hết các công ty BHPNT khi gia nhập thị trường đều triển khai nghiệp vụ BHCN nên áp lực cạnh tranh đối với PTI về nghiệp vụ trên ngày càng gia tăng. Cạnh tranh không chỉ với những doanh nghiệp lớn trên thị trường như Bảo Việt, Bảo Minh...có thương hiệu, kinh nghiệm hoạt động lâu năm, mạng lưới khách hàng rộng lớn khắp cả nước...mà còn cạnh tranh cả với những DNBH trong nước mới gia nhập thị trưòng và các DNBH nước ngoài như AAA, BIC, AIG....có tiềm lực tài chính hùng mạnh, có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm quản lý...họ có khả năng đưa ra những sản phẩm mới ưu việt hơn, hạ mức phí xuống mức thấp nhất có thể, tăng quyền lợi bảo hiểm... thậm chí chịu lỗ nhằm mục đích giành giật thị trưòng.
+ Từ phía các doanh nghiệp BHNT.
Bên cạnh những sản phẩm BHNT chính, hiện nay để tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm của mình hầu hết các nhà BHNT đều đưa kèm thêm rất nhiều sản phẩm bảo hiểm bổ trợ như bảo hiểm tử kì, bảo hiểm tai nạn hay bảo hiểm trợ cấp nằm viện...về thực chất các sản phẩm trên không khác gì các sản phẩm BHCNPNT.Do vậy sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty BHNT cũng góp phần làm gia tăng áp lực cạnh tranh đối với PTI về nghiệp vụ BHCN.
+ Từ phía các chính sách BHYT tự nguyện của Nhà Nước.
Ở Việt Nam, chính sách BHYT ra đời và được đưa vào triển khai từ khá sớm nhưng chủ yếu thực hiện dưới hình thức bắt buộc nên đối tượng tham gia khá hạn chế. Nhằm mở rộng nhóm đối tượng được hưởng quyền lợi bảo y tế , tiến tới lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân - năm 2010, Chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện đã ra đời và dần đi vào đời sống của người dân Việt Nam. Từ năm 1993, BHYTTN đã được triển khai thí điể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status