Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính công nghiệp tàu thu - pdf 22

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính công nghiệp tàu thu



MỤC LỤC
 
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 1
1.1 Tổng quan về huy động vốn của Công ty Tài chính 1
1.1.1 Khái quát về Công ty Tài chính 1
1.1.1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại Công ty Tài chính 1
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính 7
1.1.2 Huy động vốn của Công ty Tài chính 9
1.1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn đối với các Công ty Tài chính 9
1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn 11
1.2 Hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính 15
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn 15
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 16
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn 16
1.2.2.2 Cơ cấu vốn hợp lý 17
1.2.2.3 Chi phí vốn hợp lý 18
1.2.2.4 Sự ổn định của các hình thức huy động vốn 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính 20
1.3.1 Nhân tố chủ quan 20
1.3.1.1 Chính sách huy động vốn của Công ty 20
1.3.1.2 Hiệu quả cho vay và đầu tư của Công ty 21
1.3.1.3 Tình hình tài chính của Công ty 22
1.3.1.4 Trình độ cán bộ và tổ chức quản lý của Công ty 23
1.3.1.5 Uy tín của Công ty 23
1.3.2 Nhân tố khách quan 24
1.3.2.1 Môi trường pháp lý 24
1.3.2.2 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương 25
1.3.2.3 Tình trạng nền kinh tế 25
1.3.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán 25
1.3.2.5 Phương hướng hoạt dộng của tập đoàn 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 27
2.1 Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng 28
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty 29
2.1.4 Kết quả hoạt động trong thời gian qua 30
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 32
2.2.1 Tình hình huy động vốn 32
2.2.1.1 Huy động vốn chủ sở hữu 35
2.2.1.2 Huy động nợ 37
2.2.2 Phân tích khả năng huy động vốn 44
2.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn 44
2.2.2.2 Cơ cấu vốn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 46
2.2.2.3 Chi phí vốn 48
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn 49
2.3.1 Thành tựu đạt được 49
2.3.2 Hạn chế và khó khăn 49
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế và khó khăn 51
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 51
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 56
3.1 Mục tiêu chiến lược của Công ty Tài chính Công nghiệp
Tàu thuỷ 56
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ 58
3.2.1 Các giải pháp 59
3.2.2 Một số kiến nghị 64
3.2.2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 64
3.2.2.2 Đối với Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam 66
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

y thoái, tỷ lệ lạm phát cao sẽ rất khó huy động nguồn tiền gửi. Nền kinh tế suy thoái cũng làm cho các doanh nghiệp hạn chế sử dụng nợ làm ảnh hưởng tới cầu về vốn do đó làm ảnh hưởng đến cung về vốn, việc huy động vốn của Công ty Tài chính sẽ suy giảm.
1.3.2.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Công ty Tài chính. Nếu thị trường chứng khoán phát triển với đầy đủ chức năng sẽ cung cấp cho Công ty Tài chính đầy đủ những công cụ để huy động vốn. Còn nếu thị trường chứng khoán kém phát triển thì việc huy động vốn thông qua phát hành một số công cụ trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi là khó khăn do tính thanh khoản của các công cụ này trên thị trường thấp, khiến cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn bị hạn chế.
1.3.2.5 Phương hướng hoạt dộng của tập đoàn
Nếu Công ty Tài chính là một thành viên của tập đoàn kinh tế thì lợi ích của Công ty Tài chính gắn liền với lợi ích của tập đoàn. Việc thành lập Công ty Tài chính cũng nhằm mục tiêu huy động vốn hỗ trợ các thành viên trong Tổng Công ty nên hoạt động huy động vốn sẽ được sự quan tâm, chỉ đạo và kiểm tra của Tổng Công ty. Chiến lược của Tổng Công ty trong từng giai đoạn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc huy động vốn.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
2.1. Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Bắt đầu từ năm 1991, các Công ty Tài chính bắt đầu đi vào hoạt động ở nước ta. Là một trong số các Công ty Tài chính ra đời muộn nhất ở nước ta, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam là một trong những Công ty Tài chính trẻ nhất ở nước ta hiện nay.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giao thông Vận Tải, với quyết tâm của Ban lãnh đạo Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN), Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã được Bộ Giao thông Vận Tải thành lập theo Quyết định số3456 /1998/BGTVT ngày 19/12/1998; Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động ngày 27/01/2000; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn điều lệ và cấp phép hoạt động sôố04/GP-NHNN ngày 16/03/2000 với số vốn điều lệ là 30 tỷ đồng và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/05/2000.
Công ty Tài chính được thực hiện một số hoạt động Ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn thi hành của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật khác của các tổ chức có thẩm quyền, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển ngành Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
Cho tới 31/12/2007, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 1023 tỷ đồng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và liên tiếp đạt hệu quả cao trong những năm qua. Công ty đã có những bước tiến đáng kể: xác lập được vị trí, vai trò hệ thống các tổ chức tài chính tiền tệ tín dụng Việt Nam, góp phần cào tiến trình phát triển nhanh, mạnh của ngành Công nghiệp Tàu thuỷ.
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy đã khẳng định được vị thế của một trung gian tài chính trong hơn 200 thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và trên thị trường tài chính Việt Nam với các chức năng chính:
- Huy động vốn từ các nguồn: nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, vay các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
- Cho vay dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay uỷ thác, cho vay tiêu dùng;
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
- Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ;
- Thực hiện các hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phân, đầu tư cho các dự án, tham gia thị trường tiền tệ; Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực tư vấn về ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư; Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính tiền tệ, đầu tư và các dịch vụ khác;
- Bảo lãnh bằng ngoại tệ;
- Hoạt động bao thanh toán;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng tài chính: mua bán ngoại tệ, hoạt động ngoại hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền...;
Với quy mô đội ngũ nhân sự trẻ được đào tạo chính quy, chuyên ngành, phong cách phục vụ tận tình chu đáp, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các cá nhân và tổ chức kinh tế với vai trò:
- Huy động và thu hút các nguồn vốn
- Tư vấn, thu xếp tài chính và cung ứng tín dụng dưới mọi hình thức
- Cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư và lập dự án
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng và tài chính.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức: Công ty Tài chính CNTT có 18 phòng ban, 01 chi nhánh và 02 Công ty trực thuộc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty như sau:
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Giao dịch Ngân quỹ
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Đầu tư
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tín dụng 3
Phòng Tín dụng 1
Phòng Tín dụng 2
Phòng Phát triển dự án
Phòng Kinh doanh tiền tệ
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Công nghệ Thông tin
Phòng Kinh doanh
Phòng Thẩm định
Phòng Kiểm toán nộibộ
Phòng Hành chính Quản trị
Phòng Nguồn vốn
Phòng Bảo lãnh
Phòng Marketing
Công ty Tư vấn đầu tư và dịch vụ tài chính (V.IBC)
Công ty Cho thuê tài chính CNTT (VFL)
Chi nhánh TP.HCM
Phòng Pháp chế
2.1.4 Kết quả hoạt động trong thời gian qua
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện cam kết PNTR với Hoa Kỳ. Các rào cản thương mại giữa Việt nam và các nước thành viên WTO được dỡ bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài một cách bình đẳng. Năm 2008, nền kinh tế trong nước phải trải qua thời kỳ lạm phát cao và bị tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tuy nhiên trong bối cảnh đó, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam với tư cách là một người đảm nhận tài chính cho cả Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy trong nước vẫn tiếp tục đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Mọi mặt hoạt động đều có sự tăng trưởng khá tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn và doanh thu.
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
116.200
213.136
911.560
1.088.000
Tổng tài sản
1.477.345
3.643.531
7.211.498
5.983.000
Vốn điều lệ
140.000
640.000
1.023.000
1.023.000
LNTT
5.310
6.843
196.284
118.339
TNBQ
3,2
4
5
6,9
Nguồn: Báo cáo thường niên 2005 - 2008
Năm 2007 tổng tài sản của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Vi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status