Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam - pdf 22

Download miễn phí Đề tài Chủ động hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam



 
I . Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt 3
Nam 3
1. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của sự phát triển . 3
1.1 Bối cảnh quốc tế mới khi Việt Nam tiến hành hội nhập cùng thế giới 3
1.2 Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay . 6
2. Những cơ hội đem lại cho Việt Nam khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới 9
2.1 Hội nhập vào nền kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới . 9
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tạo điều kiện kinh tế phát triển nhanh . 10
2.3 Hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam có thể học hỏi , giao, lưu mở rộng , rút kinh nghiệm của các nước đi trước . 10
2.4 Hội nhập kinh tế là điều kiện thuận lợi để tiến hành đào tạo và nâng cao chất lượng quản lí . 11
II . Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 12
1.1 Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam 12
2.1 Những nguy cơ đối với Việt Nam 18
2. Những lợi thế của Việt Nam khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới . 23
2.1 Việt Nam có sự ổn định chính trị , xã hội tương đối caotrong vùng . 23
2.2Vị trí địa lí chính trị và địa lí kinh tế của Việt Nam trong vùng Đông Nam á . 23
2.3 Quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng , lao động trẻ chiếm đa số , có trình độ văn hoá , có khả năng khá khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới 24
2.4Nông nghiệp nhiệt đới được ứng dụng khoa học kỹ thuật đảm bảo an ninh lương thực và chiếm vị thế cao trong xuất khẩu nông sản . 24
2.5 Việt Nam còn có lợi thế của một nước đi sau . 25
3. Kết quả bước đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới . 26
3.1 Tiến trình hội nhập của Việt Nam . 26
3.2 Thương mại Việt Nam ngày càng phát triển . 28
4 . Việt Nam chuẩn bị gia nhập AFTA và WTO . 32
4.1 Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch phù hợp với nền kinh tế thị trường để chuẩn bị tham gia WTO và AFTA 32
4.2 Các chính sách ưu đãi đầu tư và luật về thuế được hoàn thiện , cải cách luật thương mại để phù hợp với xu thế hội nhập . 33
1.Một số quan điểm . 35
2.Một số giải pháp chủ yếu. 36
Kết luận 41
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoá Việt Nam về chất lượng chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế .
Do máy móc thiết bị , công nghệ lạc hậu nên chất hàng hoá , dịch vụ nhìn chung thấp , giá thành cao do đó thiếu sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới . Theo kết quả điều tra toàn bộ công nghiệp thì đến giữa năm 1998 ngành công nghiệp mới có 26% các doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường tron g nước . 58,5% số doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường nhưng chưa vững chắc còn 14,3% số doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước . So với hàng nhập khẩu hàng hoá của ta thua kém cả về chất lượng và giá cả mà biểu hiện rõ nhất là ở giá cả . Ví dụ đường RS của ta giá xuất xưởng là 340-400 $ / tấn nhưng giá nhập khẩu chỉ có 260-300$/ tấn . Như vậy giá nhập còn rẻ hơn giá xuất xưởng của ta 20-30% . Giá sắt thép trong nước sản xuất bình quân 300$/ tấn nhưng nhập khẩu chỉ có 285$/ tấn , giá xi măng của Việt Nam 840 nghìn đồng /tấn trong khi nhập của Thái Lan chỉ có 630 nghìn . Hay thể hiện rõ nhất là trong vòng hai năm trở lại đây hàng xe máy Trung Quốc đã làm rối loạn cả thị trường Việt Nam với một ưu điểm mà xe máy sản xuất trong nước chưa làm được đó là giá cả rất rẻ hợp với túi tiền của người lao động . Qua những ví dụ nhỏ trên càng chứng tỏ để hàng hoá của ta có thể đứng vững trên thị trường thì nhất thiết phải đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm . Đó là một thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam .
Trong khi đó hiện nay nước ta mới chỉ có 23,8% số doanh nghiệp đã có hàng xuất khẩu , 13,7% có triển vọng xuất khẩu , còn lại 62,5% số doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng xuất khẩu . Tuy nhiên đến nay hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm thô chưa được chế biến hay chỉ được sơ chế .Ví dụ dầu thô chiếm 17,5% kim ngạch xuất khẩu (KNXK) , gạo chiếm 9% KNXK , cà phê chiếm 5% , hải sản chiếm 8,5% KNXK ... Còn các sản phẩm công nghiệp chế biến nhất là các sản phẩm chất lượng cao còn ít , sức cạnh tranh yếu . Trong khi đó các giá cả các mặt hàng nguyên vật liệu và sơ chế lại bấp bênh , hay bị tác động xấu bất lợi cho các nước xuất khẩu . Ta có thể thấy rõ điều này qua sự sụt giảm giá hàng loạt các sản phẩm nông sản như cà phê , tiêu ... xuất khẩu trên thế giới . Giá cà phê đã xuống đến mức thấp nhất trong tháng 11,12 năm 2001 vừa qua , dẫn đến việc chính phủ phải rút một khoản ngân sách lớn để bao tiêu sản phẩm giúp các nhà trồng cà phê không bị phá sản . Mặt khác giá hàng xuất khẩu của Việt Nam thường bị chèn ép trên thị trường và thuờng rẻ hơn 10-20% với giá bình quân trên thế giới .
Vì thế thị trường cho hàng hoá xuất khẩu còn rất hạn chế . Hiện nay thành phần hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đến các nước ASEAN chiếm chưa đến 1% trong tổng giá trị hàng nhập khẩu của các nước này , so với thị trường Đông Bắc á thì tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều , thị trường liên minh Châu Âu còn rất hạn chế trong phạm vi quan hệ song phương Anh , Pháp , Đức , Hà Lan ... Còn hàng hoá Việt Nam vào thị trường Mỹ thì rất ít do những yêu cầu khắt khe về phía Mỹ . Diễn đàn kinh tế thế giới mới đây quan sát và đánh giá sức cạnh tranh của 59 nền kinh tế thì Việt Nam xếp thứ53 /59
Khi mà chúng ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế thế giới trong đó có các thị trường lớn có triển vọng xuất khẩu mà khả năng cạnh tranh của hàng hoá ta không được cải thiện thì đó là một thách thức to lớn cho nền kinh tế nhỏ như Việt Nam .
d / Chính sách về thuế , luậtkhuyến khích đầu tư chưa được hoàn thiện còn là bước ngăn cản hội nhập kinh tế kinh tế .
Hiện nay trong hệ thống luật và các chính sách hiện hành còn nhiều điều bất hợp lí và chưa chặt chẽ . Như về thuế nhập khẩu , hiện nay thuế nhập khẩu có chức năng bảo vệ sản xuất trong nước nên thuế suất thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được , do đó đã góp phần hỗ trợ tích cực cho thời kỳ đầu phát triển . Nhưng chính điều này cũng tạo ra những lệch lạc trong định hướng đầu tư trong nước , đặc biệt là trong thu hút đầu tư nước ngoài . Trong những năm qua đầu tư nước ngoài đã được thu hút vào những ngành sản xuất ra các sản phẩm có mức thuế bảo hộ cao phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước chứ không nhằm xuất khẩu . Do tổ chức quản lí điều hành xuất nhập khẩu còn yếu kém nên thị trường khoảng 50% sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không xuất khẩu mà cung ứng trên thị trường nội địa , và đây là việclàm đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước trong việc tiêu thụ sản phẩm . Điều này dẫn đến vốn đầu tư chưa thực sự góp phần tăng thêm tiềm lực xuất khẩu cũng như làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và chưa đẩy nhanh được khả năng thâm nhập thị trường thế giới của hàng Việt Nam , gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn này .
Trong luật thuế có quy định áp dụng giá tính thuế tối thiểu với 15 nhóm mặt hàng do nhà nước quản lí . Việc áp dụng này chưa phù hợp với quy định quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ phải cam kết thực hiện khi gia nhập AFTA và WTO cũng như trong hiệp định thương mại Việt – Mỹ . Đó là quy định của hoạt động xác định giá hải quan theo GATT . Luật thuế xuất nhập khẩu cũng quy định một số loại hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng , nghiên cứu khoa học , giáo dục được xét miễn giảm thuế nhập khẩu . Tuy nhiên trên thực tế rất khó xác định rạch ròi các loại hàng hoá này vì thế vừa làm cho thủ tục xét miễn giảm thuế phức tạp nhưng vẫn không bảo đảm được sự chính xác , chặt chẽ dẫn tới lợi dụng trốn thuế . Trong tổ chức thực hiện luật thuế xuất khẩu , nhập khẩu cũng có nhiều bất cập như việc tính thuế đôi lúc còn tuỳ tiện ở các cửa khẩu biên giới , công tác quản lí nhiều khi còn buông lỏng cộng với tình trạng đánh thuế quá cao một số mặt hàng nhập khẩu dẫn đến tình trạng nhập lậu gia tăng , hàng lậu lấn át hàng ngoại làm cho sản xuất trong nước không thể cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài gây thiệt hại nhiều cho các doanh nghiệp .
Những năm đổi mới vừa qua nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu . Điều đó đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất nhập khẩu , điều tiết tiêu dùng . Tuy vậy thuế xuất nhập khẩu hiện hành còn nhiều điều chưa phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện hội nhập , tự do hoá thương mại : mức thu còn cao , biểu thuế còn nhiều thuế suất làm phức tạp quá trình thực hiện . Thêm vào đó những bất cập trong tổ chức thực hiện đang làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , gây khó khăn cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của thương mại Việt Nam .
Các chính sách khuyến khích đầu tư của Việt Nam đối với người nước ngoài còn nhiều điều chưa hoàn thiện gây cản trở cho việ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status