Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - pdf 22

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam



MỤC LỤC
 trang
 
DANH MỤC BẢNG BIỂU-BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1 Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó trong nền kinh tế 3
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.3 Vai trò DNVVN trong nền kinh tế 6
1.1.3.1 Các DNVVN góp phần to lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 6
1.1.3.2 DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. 6
1.1.3.3 DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông và trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu. 7
1.1.3.4 DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. 8
1.2 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 9
1.2.1 Khái niệm về NHTM. 9
1.2.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM. 10
1.2.2.1 Huy động vốn . 10
1.2.2.2 Hoạt động tín dụng. 11
1.2.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 11
1.2.2.4 Huy động khác. 12
1.2.3 Tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 12
1.2.3.1 Khái quát tín dụng trung và dài hạn. 12
1.2.3.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. 14
1.2.3.3 Điều kiện tín dụng trung và dài hạn. 18
1.2.3.4 Thời hạn, tài sản đảm bảo và phương pháp hoàn trả tín dụng trung và dài hạn. 19
1.2.3.5 Lãi xuất và thu lãi trong cho vay trung và dài hạn. 22
1.2.3.6 Hạn mức tín dụng. 23
1.2.3.7 Quy trình tín dụng. 23
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại. 24
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 24
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 26
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thuộc về ngân hàng. 29
1.3.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM 29
1.3.3.2. Năng lực của Ngân hàng. 30
1.3.3.3. Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân hàng. 30
1.3.3.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng. 31
1.3.3.5 Thông tin tín dụng. 32
1.3.3.6 Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật. 32
1.3.3.7 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng. 32
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008. 34
2.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008. 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGDI 34
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong ba năm 2006, 2007, 2008 36
2.1.2.1 Đánh giá nguồn vốn huy động 37
2.1.2.2 Đánh giá tín dụng 40
2.2 Thực trạng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PTVN trong thời gian gần đây. 43
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SGDI NHĐT&PTVN 45
2.3.1 Tín dụng trung và dài hạn đối với DNVVN tại SGDI NHĐT&PTVN 45
2.3.2 Phân tích chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGDI NHĐT&PTVN 47
2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại SGDI 52
2.3.3.1 Kết quả đạt được 52
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 56
3.1 Mục tiêu và chính sách hỗ trợ đối với DNNVV của NHĐT&PTVN 56
3.1.1 Mục tiêu 56
3.1.1.1 Mục tiêu dài hạn 56
3.1.1.2 Mục tiêu ngắn hạn 56
3.1.2 Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 57
3.1.3 Chính sách ưu đãi về dịch vụ đối với các DNVVN 58
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp và nhỏ tại SGDI NHĐT&PTVN 58
3.3 Một số kiến nghị 63
3.3.1 Đối với chính phủ 63
3.3.2 Đối với SGDI NHĐT&PTVN 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU 68
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm, cho thấy khả năng mở rộng cho vay. Do đó, nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta sẽ thấy được phần nào về xu hướng hoạt động cho vay.
* Chi tiêu tỷ trọng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn… Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tài sản của ngân hàng chưa cao, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế…Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao.
Dư nợ DNVVN
Tỷ trọng dư nợ DNVVN =
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho biết ngân hàng làm ăn có hiệu quả hay không, các khoản vay có an toàn hay không, các doanh nghiệp có sử dụng đúng mục đích khoản vay hay không.
Doanh số thu nợ
Tỷ trọng doanh số thu nợ =
Tổng thu nợ
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn (NQH) là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi DNVVN đi vay không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đúng hạn như cam kết. Chỉ tiêu nợ quá hạn được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay DNVVN và tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn cho vay
Tỷ lệ NQH cho vay =
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở ngân hàng tin tưởng người đi vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm nhất định trong tương lai, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lí do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất vay trước đó. Trên thực tế, phần lớn các khoản NQH cho vay càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh và sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận cũng sẽ giảm. Điều này có nghĩa là tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng cho vay ngoài quốc doanh càng cao.
Để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia tỷ lệ NQH cho vay làm hai loại:
+) Tỷ lệ NQH cho vay có khả năng thu hồi
NQH cho vay có khả năng thu hồi
=
NQH cho vay
+) Tỷ lệ NQH cho vay không có khả năng thu hồi
NQH cho vay không có khả năng thu hồi
=
NQH cho vay
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, chỉ tiêu này càng tăng càng phản ánh tình hình tổ chức quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
*Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng
Lãi cho vay thu từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tỏ dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng trưởng tốt, ổn định qua các thời kỳ, khách hàng trả nợ gốc, lãi vay và các khoản phí đầy đủ, đúng hạn. Chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng có hiệu quả.
* Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lượng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lượng của một hay một số hoạt động tín dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp, đồng thời những chỉ số cũng được xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không, nhằm giúp cho các đánh giá được chính xác hơn.
Một vài chỉ tiêu khác cũng nói lên chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là:
- Thu hồi hạch toán ngoại bảng
- Tình hình giá trị tài sản đảm bảo và dư nợ có tài sản đảm bảo
- Lãi treo
- ROA, ROE
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thuộc về ngân hàng.
1.3.3.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng phải được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm các nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, không ổn định th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status