Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam hiện nay - pdf 22

Download miễn phí Đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam hiện nay



Mục Lục
Lời nói đầu
Chương 1 Tổng quan về thị trường Tài chính
1.1 Vai trò của thị trường Tài chính
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Chức năng
1.1.3 Vai trò
1.2 Các chủ thể của thị trường Tài chính
1.2.1 Các chủ thể đi vay
1.2.2 Các chủ thể cho vay
1.3 Cấu trúc của thị trường Tài chính
1.3.1 Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
1.3.2 Thị trường cấp 1 và cấp 2
1.3.3 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
1.4 Các công cụ trên thị trường Tài chính
1.4.1 Các công cụ trên thị trường tiền tệ
1.4.2 Các công cụ trên thị trường vốn
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường Tài chính
1.5.1 Các yếu tố nội tại
1.5.2 Các yếu tố kinh tế chung
1.5.3 Các nhân tố kinh tế xã hội
1.5.4 Tình hình chung của các công ty
Chương 2 Thực trạng thị trường Tài chính Việt Nam hiện nay
2.1 Quá trình phát triển thị trường Tài chính Việt Nam
2.2 Thực trạng thị trường Tài chính Việt Nam
2.2.1 Các công cụ của thị trường
2.2.2 Cấu trúc thị trường
2.2.3 Các chủ thể của thị trường
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường
2.3 Đánh giá thực trạng thị trường Tài chính Việt Nam hiện nay
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường Tài chính Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển thời gian tới
3.2 Giải pháp hoàn thiện và phát triển
3.2.1 Giải pháp
3.2.2 Kiến nghị
Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp
Các nhà kinh tế tham gia cuộc hội thảo do ngân hàng châu Á (ADB) tổ chức tại Manina (Philipin) tháng 10 năm 1997 đã đi đến kết luận là khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam Á sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong 3 năm hay cũng đồng thời dự báo với quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông nam Á sẽ chỉ đạt từ 3-4% trong 2 năm 1997 và 1998. Kết quả đã làm cho một ố dòng đầu tư dự định vào khu vực này đã đổi hướng sang Mỹ La tinh đang được coi là khu vực kinh tế mới nổi. đoán này làm cho thị trường tài chính khu vực kém sôi động, giá cả các loại cổ phiếu, trái phiếu sụt giảm mặc dầu còn nhiều nguyên nhân khác.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng quy mô của sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng là mức tăng % hàng năm của biến số này. Như vậy tốc độ phản ánh diễn biến kinh tế của giai đoạn hiện tại và đoán sức khỏe của nền kinh tế trong tương lai. Nếu tốc độ tăng trưởng cao thì cơ hội thu lợi nhuận sẽ lớn các nhà đầu tư tin vào tương lai sáng sủa của nền kinh tế và mở rộng đầu tư nhu cầu về vốn sẽ lớn nâng lãi suất lên cao.
Câu hỏi đặt ra là tại sao trong thời gian qua từ 1991 đến 2007 ở Việt Nam tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng lên đến 8-9% mà lãi suất không ngừng được điều chỉnh theo xu hướng giảm xuống. Câu hỏi này có thể được trả lời dưới nhiều góc độ trước hết là lạm phát phi mã được đẩy lùi, mặt khác là từ khi ngân hàng nước ta thực hiện chế độ ngân hàng hai cấp vào năm 1991 với chính sách mở của nền kinh tế xuất hiện một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm cho thị trường tài chính nước ta bước đầu tiếp cận được với thị trường tài chính quốc tế làm lãi suất của ta gần với lãi suất quốc tế hơn (hiện nay khoảng 8,2%/năm).
Tuy nhiên gần đây nhất để chống lạm phát , ngân hàng TW Việt Nam và các NHTM liên tục gia tăng lãi suất để hút nguồn tiền đồng vào , cân đối tỷ giá VND với các đồng tiền khác nhằm tránh sự trượt giá và lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế có liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là số % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động. Người thất nghiệp được hiểu là người có khả năng và sẵn sàng làm việc ở một mức lương nhất định nhưng không kiếm đựơc việc làm. Khi thất nghiệp ở mức cao sản xuất sút kém tài nguyên không được sử dụng hết thu nhập dân cư giảm sút. Nạn thất nghiệp là vấn đề nan giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị trường. Một điều hiển nhiên là tỷ lệ thất nghiệp cao làm cho một số người thu nhập, có nhu cầu đầu tư vốn giảm xuống ảnh hưởng một phần tới cung về vốn hay về cầu trái khoán.
- Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái nếu hiểu theo nghĩa rộng là số đồng nội tệ cần thiết để mua một đồng ngoại tệ thì khi tỷ giá hối đoái tăng lên cao thì nhà đầu tư cảm giác trái phiếu của họ ở các nước láng giềng giữ giá cao hơn và ngược lại khi tỷ giá hối đoái xuống thấp thì của cải của họ đầu tư vào các thị trường tài chính nước ngoài dường như bị mất giá trị. Do đó đây là một trong những cơ sở để xác định trái khoán của quốc gia này có hấp dẫn công chúng của quốc gia khác hay không là nguyên nhân dịch chuyển đường cầu trái khoán do đó ảnh hưởng tới lãi suất.
Tuy nhiên sự thay đổi quá lớn trong tỷ giá hối đoái cũng sẽ làm cho những nhà đầu tư nước ngoài cảm giác yên tâm vì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế nơi mà họ đang có ý định mua trái khoán trên thị trường tài chính nước này. Sự sụt giảm giá trị đồng tiền ở hàng loạt các quốc gia Đông Nam Á thời gian quâ đã khiến người ta lầm tưởng đến nền kinh tế địa ốc bong bóng xà phòng của Nhật Bản vào đầu những năm 80. Giờ đây các nhà đầu tư nước ngoài sẽ ngần ngại hơn khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu, trái phiếu của các quốc gia Đông Nam Á so với thời kỳ trước khủng hoảng tài chính tiền tệ.
- Triển vọng và các lĩnh vực của nền kinh tế
Trong thực tế khó có quốc gia nào liên tục giữ vững tốc độ tăng trưởng một cách đều đặn vì có một nhân tố mang tính qui luật được các nhà kinh tế học gọi là chu kỳ kinh doanh .Chu kỳ kinh doanh được biểu diễn trên đồ thị sau:
C
A
0
B
Tốc độ tăng trưởng
Thời gian
Trong đó đỉnh của đường cong đánh dấu một sự phát triển phồn thịnh của nền kinh tế còn đáy của đường cong đánh dấu một giai đoạn suy thoái thường gắn với một cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nền kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng :1918 - 1921; 1929 - 1933; 1970 - 1971; 1971 – 1982 và gần đây nhất là cuộc đại suy thoái 2008-?
Trong đó cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 trong các nước tư bản có lẽ là cuộc khủng hoảng qui mô và có sức tàn phá ghê gớm nhất đẩy nền kinh tế các nước tụt hậu đến 10 năm. Vậy chu kỳ kinh tế ảnh hưởng tới lãi suất của các công cụ tài chính như thế nào? Khi nền kinh tế được đoán là thịnh vượng của sản xuất hàng hoá và dịch vụ gia tăng, có thể là đang trong giai đoạn đi từ điểm B đến điểm C trong đồ thị - nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh tăng và cũng tăng cầu về mặt hàng này.
D1
i%
D2
i2
B
A
i1
Q1
Q2
Thị trường trở nên sôi động "trăm người bán, vạn người mua" và thông thường thì lãi suất sẽ tăng lên như đồ thị bên ở Việt Nam, mặc dù đời sống nhân dân ta còn chưa cao nhưng ta có truyền thống là tiết kiệm,đặc biệt là từ khi nước ta thực hiện chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế đã khấm khá lên rõ rệt tạo điều kiện tăng khả năng tích luỹ trong nhân dân. Tỷ lệ tích luỹ ở nước ta năm 2007 là 20,4% và người ta đoán rằng còn có khoảng 40 ngàn tỷ VND nhàn rỗi chưa được huy động và khoảng 4 tỷ USD đang trôi nổi trong dân cư ,làm sao để nguồn vốn này phát huy tác dụng, các công cụ tài chính của ta đã thực sự hấp dẫn chưa?
Tuy nhiên không phải suy thoái của nền kinh tế đều diễn ra đồng đều trong tất cả các lĩnh vực kinh tế hay trong điều kiện bình thường thì cũng có ngành kinh doanh phát đạt có ngành lại chật vật với những khó khăn. Do đó với một nhà đầu tư họ còn phải lựa chọn đưa của cải đến ngành nào, lĩnh vực nào có lợi nhuận cao nhất. Như vậy lãi suất trái khoán lại còn chịu ảnh hưởng của các hoạt động riêng biệt. Có một thực tế là bất chấp sự khủng hoảng trì trệ của một số ngành khác, ngành công nghệ thông tin đang phát triển một cách nhanh chóng và đã đưa Bill - Gate ông chủ của công ty Microsoft lên vị trí giàu nhất thế giới với tài sản 72 tỷ USD theo đánh giá của Fortune (11-2007)
- Ngân sách chính phủ và thái độ với các biến số vĩ mô
Năm điều kiện để gia nhập liên minh tiền tệ châu Âu là thiếu hụt ngân sách nhỏ hơn 3% GDP, tổng nợ chính phủ ít hơn 60% GDP, lạm phát dưới 2,72%, lãi suất dài hạn dưới 8,23%/năm và đã tham gia cơ chế tỷ giá n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status