Báo cáo Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Lăp Thương Mại Tuấn Minh - pdf 23

Download miễn phí Báo cáo Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Lăp Thương Mại Tuấn Minh



Dựa trên yêu cầu thực tế, công ty đã chọn hình thức kế toán phù hợp với điều kiện ứng dụng máy tính vào công tác kế toán, phần mềm kế toán của công ty được xây dựng làm giảm bớt khối lượng công việc giúp cho các thành phần kế toán được thực hiện nhanh chóng, đưa ra những thông tin kịp thời cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát số liệu được nhanh chóng, chính xác vào bất cứ thời điểm nào. chính hệ thống tài khoản đang áp dụng đã phản ánh tương đối toàn diện hoạt động sx kinh doanh của công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


- Phòng tài chính kế toán: Làm công việc ghi chép, phản ánh, giám sát mọi hoạt động của Công ty, thông qua chỉ tiêu các giá trị của các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức hoạt động KD, công tác quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ chính sách nhà nước về lao động và tiền lương.
-Thủ kho: Có chức năng bảo quản kiểm tra chính xác số lượng h2 trong kho.
- Nhân viên giao hàng: phân phối hàng hoá xuống các cơ sở kinh doanh.
Các phòng ban trên đây không chỉ là hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp lẫn nhau để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục có hiệu quả. Ngoài ra còn nhiệm vụ hướng dẫn bộ phận cấp dưới thực hiện các quyết định. Tất cả những điều đó nhằm tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể phát huy năng lực của bản thân và cũng nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công ty.
Chương II:
Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Thương Mại Tuấn Minh
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (Sơ đồ 1Tr 24 )
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành toàn hệ thống kế toản của Công ty. Làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương: Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của các nhân viên trong công ty. Tính đúng, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương, tổ chức chi trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty và thu nộp cho cơ quan quản lý kịp thời đúng chế độ.
- Kế toán tổng hợp: làm công tác kế toán tổng hợp dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán xuất nhập khẩu và kinh doanh: tổ chức hạch toán công tác kế toán liên quan tới tình hình hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu.
- Kế toán thuế: Thực hiện các công tác kế toán liên quan tới thuế.
II. Các chính sách kế toán tại Công ty
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy-Sổ nhật ký chung (sơ đồ 2 trang 25)
+ Niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: P2 kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp đích danh
+ Niên độ kế toán theo năm dương lịch từ 01/01/N đến 31/12/N
+ Kỳ lập báo cáo tài chính hiện tại của Công ty là: Quý, năm
+ Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGTđầu ra=Số thuế GTGTđầu ra-Số thuế GTGTđàu vào
+ Hệ thống tài khoản theo QĐ 48/2006 – QĐ/BTC
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đương thẳng (tuyến tính)
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty hiện nay bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
III. Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
1. Kế toán TSCĐ.
TSCĐ của công ty gồm :
-TS CĐHH:máy tính,nhà xưởng,điều hoà,quạt thông gió...
-TSVH: quyền sử dụng đất
Đặc điểm và phân loại TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần vao chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
1.2. Đánh giá TSCĐ
Công ty cổ phần xăy lắp thương mại Tuấn Minh đánh giá TSCĐ theo : 2 tiêu thức
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá .
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
1.2.1. Xác định, nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
=
Giá mua thực tế
+
Chi phí khác kèm theo
+
Thuế
nhập khẩu(nếu có)
+
Chiết khấu
1.2.2. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
-
Số hao mòn lũy kế
ví dụ: VD: Ngày 16/01/2009 công ty mua ô tô tải giá mua ghi trên hoá đơn là 300.000.000đồng, chi phí iắp đặt chạy thử 500.000 , phí đăng ký trước bạ 1000.000 , phế liệu thu hồi 300.000, thuế nhập khẩu 10% giá trị của xe . thời gian sử dụng trong vòng 10 năm. tính giá trị còn lại cuối năm thứ 8. theo phương pháp khấu hao bình quân.
Nguyên giá TSCĐ = 300.000.000 +3000.000 +500.000 + 1000.000 -300.000
= 304.200.000
Khấu hao luỹ kế cho một năm = 304.200.000 : 10 = 30.420.000
Số khấu hao luỹ kế cuối năm thư 8 đầu năm thứ 9 :
= 30.420.000 *8 = 243.360.000
Gía trị còn lại của TSCĐ = 304.200.000 - 30.420.000 = 273.780.000
1.3. Kê toán chi tiết TSCĐ
1.3.1. Kế toán chi tiết tại phân xưởng
Để theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng Công ty mở sổ “sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng bộ phận, đơn vị để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng tại đơn vị.
1.3.2. Kế toán chi tiết tại phòng kế toán (sơ đồ 3 trang26 )
- Kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ theo mẫu thống nhất. Đồng thời kế toán dựa vào bảng kê tăng, giảm TSCĐ.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, phiếu tăng TSCĐ, hợp đồng mua bán quyết định thanh lý, nhượng bán, điều tiết của các cấp có thẩm quyền quyết định . .
1.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ (phụ luc 5 – trang39)
Tài khoản kế toán sử dụng:
T ài khoản : TK 211: TSCĐHH và TK 213: TSCĐVH.
1.4.1 Kế toán tăng TSCĐ
VD: Ngày 16/01/2009 công ty mua ô tô tải của Công ty Toyota giải phóng giá mua(đã có thuế ) là 382.000.000đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. Tài sản này được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. tỷ lệ khấu hao 25% năm.
Kế toán lập phiếu chi, vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 211, 133, 111 từ hoá đơn GTGT kế toán vào sổ TSCĐ, số thuế GTGT, kế toán định khoản.
Nợ TK 2 11 382.000.0000
Nợ TK133 3.820.000.000
Có TK 331 385.820.000
Nợ TK 441 385.820.00
Có TK 411 385.820.000
1.4.2. Kế toán giảm TSCĐ.
TSCĐ,thanh lý, góp vốn vào cơ sở kinh doanh, đồng kiểm soát bằng TSCĐ, gốp vốn vào công ty liên kết, chuyển TSCĐ thành CCDC.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Biên bản thanh lý TSCĐ( mẫu 02-TSCĐ).Biên bản kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.Phiếu điều chuyển cho các đơn vị thành viên. Phiếu thu.Phiếu báo có.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 211: TSCĐHH, TK 213: TSCĐVH, TK214: Hao mòn TSCĐ, TK 711: Thu nhập khác, TK 811: Chi phi khác.
Ví dụ: Ngày 10/05/2009 công ty nhượng bán một TSCĐHH, nguyên giá 230.400.000đ, đó khấu hao 100.000.000đ, giá bán cả thuế là 85.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đó thu bằng chuyển khoản, chi phí nhượng bán phát sinh bằng chuyển khoản cả thuế à 66.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 811 : 100.000.000đ
Nợ TK 214(1) : 130.000.000đ
Có TK 211 : 230.000.000đ
Nợ TK 811: 60.000.000đ
Nợ TK 133(2): 6.000.000đ
Có TK 112: 66.000.000đ
Nợ TK 111: 85.000.000đ
Có TK 711: 80 000 000đ
Có TK 333(1) : 8 000 000đ
2. Kế toán hàng hoá
2.1 Kế toán bán hàng tại công ty
Mặt hàng của công ty phục vụ cho công trình điện dân dụng,đồ điện lạnh, chủ yếu như: quạt thông gió,điều hoà,máy hút mùi
Công ty cung cấp các mặt hàng trên cho các đại lý,người tiêu dùng dưới nhiều hình thức như: bán trực tiếp,tiêu thụ qua đại lý,bán hàng trả chậm,gửi hàng
Trong quá trình trao đổi,mua bán hàng hoá công ty áp dụng nhiều hình thức khuyến mại như giảm giá hàng bán,tặng thẻ siêu thị,…Trong quá trình kinh doanh để tạo niềm tin cho khách hầng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status