Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 2
Nội dung 4
Chương I: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 4
1. Khái niệm về phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến: 4
1.1. Khái niệm liên hệ phổ biến : 4
1.2. Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 4
2. Độc lập tự chủ về kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được đặt trong phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến: 5
2.1. Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ: 5
2.2. Nguyên tắc cơ bản bao trùm trong hội nhập kinh tế quốc tế : 8
2.3. Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào việc phát triển mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế: 9
Chương II: Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 11
1. Những tác động của xu thế toàn cầu hoá tới quan hệ quốc tế và tình hình thế giới: 11
2. Từng bước tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, nước ta khi tiến hành hội nhập luôn đứng trước cả những thách thức và cơ hội: 12
2.2. Những nguyên tắc nhất quán chủ động quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với Đảng và Nhà nước ta: 14
3. Hệ quả tích cực và tiêu vực của toàn cầu hoá. 16
3.1. Hệ quả tích cực. 16
3.2. Hệ quả tiêu cực. 18
4. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 19
4.1. Những kết quả đã đạt được. 19
4.2. Quan hệ đối ng oại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng và thu được nhiều kết quả tốt. 21
4.3. Thực trạng kinh tế nước ta nhìn dưới góc độ hội nhập kinh tế với thế giới cũng bộc lộ một số nhược điểm đáng chú ý 22
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác. 24
Kết thúc đề tài 28
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hiệm của nước ta và cũng là kinh nghiệm của nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Vả chăng, nước ta phát triển kinh tế để đi lên CNXH, trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, các lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội thường xuyên tìm cách ngăn cản và chống phá sự nghiệp xây dựng chế độ XHCN ở nước ta.
Nếu không xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ thì dẽ bị lệ thuộc, bị các thế lực xấu, thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo, hay khống chế, hay ép buộc chúng ta thay đổi chế độ chính trị, đi lệch quỹ đạo CNXH. Nói cách khác có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo được cơ sở kinh tế, cơ sở vật chất-kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất cho sự đảm bảo độc lập tự chủ bền vững về chính trị. Không thể có độc lập tự chủ bền vững về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng hợp của mỗi quốc gia.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ được đặt trong mối quan hệ biện chứng với việc đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc té mở rộng, giao lưu với các nền kinh tế là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi. Nói một cách chung nhất, nền kinh tế có thể tự thân vận động, sử dụng và phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai, thế lực nào, có khả năng đối phó và đứng vững trước những thách thức và tác động tiêu cực từ bên ngoài.
Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, đa phơng hóa, đa dạng hóa các mối liên kết và hợp tác kinh tế đòi hỏi phải kiên quyết và kiên nhẫn, không chạy theo lợi ích trớc mắt, không bị mua chuộc lừa phỉnh; sáng suốt tính toán, đồng thời cũng phải khẩn trơng sớm phân tích tình hình có sự quyết đoán, chính xác, không để thời gian thẩm định, xin cấp giấy phép kéo dài làm nản lòng ngời đầu tư. Kinh tế là một mặt trận, phải đào tạo bồi dỡng các chiến sĩ trên mặt trận đó thành những chiến sĩ trung thành vô hạn, trung thực và khôn ngoan, không vụ lợi, không vì đồng tiền, vì lợi ích cá nhân mà quên lợi ích của Tổ quốc.
Vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn vẹn sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn khái quát toàn vẹn về một số vấn đề đang tồn tại.
Tuy vậy ta cũng cần thấy rằng, thế của ta đang lên, nhưng thực lực của chúng ta chưa đủ mạnh. Nền kinh tế của ta có mức tăng khá, nhưng vẫn đứng trước nhiều thử thách ; lực cản từ bên ngoài vẫn cò trong khi tồn tại từ bên trong như tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền chưa được xoá bỏ…, đó chính là những cản trở đối với việc phát huy nội lực và hội nhập. Bên cạnh những thành tựu của công cuộc đổi mới, vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức, bên cạnh những thời cơ, vẫn còn tồn tại những nguy cơ.
Chương II: Thực trạng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
1. Những tác động của xu thế toàn cầu hoá tới quan hệ quốc tế và tình hình thế giới:
Xu thế toàn cầu hoá tác động sâu sắc tới mối quan hệ quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước, trong đó có nước ta. Có thể tính đến một số tác động sau:
Trước nhu cầu phát triển, nắm bắt khả năng tận dụng những mặt tích cực của quá trình toàn cầu hoá , các nước trên thế giới đều có thiên hướng từ bỏ chính sách đóng cửa, chuyển sang chính sách mở cửa với bên ngoài để đẩy mạnh xuát khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý để phát triển. Ngay những nước lâu nay vốn khép kín cũng từng bước điều chỉnh chính sách theo hướng này.
Bên cạnh quan hệ song phương, quan hệ đa phương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế, xuất hiện nhiều cơ cấu hợp tác trên mọi tầng nấc: tiểu vùng, khu vực, đại khu vực và toàn cầu ra. ở tiểu vùng là các tam tứ giác, các chương trình hợp tác phát triển. ở khu vực là các khu vực mậu dịch-đầu tư tự do. ở các châu lục như châu Mỹ, châu á-TBD, châu Phi xuất hiện các khu vực mậu dịch tự do hay diễn đàn hợp tác toàn châu lục. Trên phạm vi toàn cầu có các tổ chức như WTO, WB, IMF, OECD, G-8…
Những quan hệ nói trên đã làm nên một mạng quan hệ quốc tế đan xen nhau làm gia tăng thêm tính tuỳ từng trường hợp lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia quá trình toàn cầu hoá đều có lợi ích riêng, độc lập với nhau, thậm chí đối nghịch nhau, từ đó trong quan hệ kinh tế quốc tế luôn luôn tồn tại hai chiều hướng: hợp tác và cạnh tranh
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới . Các lực lượng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm hàng trăm dân tộc và các nhà nước khác nhau: các nước tư bản phát triển, các nước đang phát triển, các nước đi theo định hướng XHCN.
2. Từng bước tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, nước ta khi tiến hành hội nhập luôn đứng trước cả những thách thức và cơ hội:
Những cơ hội có thể thấy rõ là : Thứ nhất, hội nhập quốc tế cũng là quá trình chuyển giao những tiến bộ về khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. Thứ hai, nó sẽ mang lại những nguồn lực rất quan trọng, rất cần thiết cho các nước, từ nguồn vốn vật chất đến nguồn vốn tri thức và kinh nghiệm ; từ chiến lược dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn, cả cách thức tiến hành các quá trình hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô của quốc gia lẫn tầm vi mô của từng doanh nghiệp, giúp các nước có thể tạo lập được vị trí của mình trong quan hệ quốc tế. Thứ ba là, mở rộng được thị trường và nhận được ưu đãi về thương mại.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đa lại những lợi ích mà còn đặt nớc ta trớc nhiều thách thức, nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó tốt để vợt qua thì sự thua thiệt cả về kinh tế và xã hội có thể rất lớn; ngợc lại, nếu chúng ta có chiến lợc thông minh, chính sách khôn khéo, thì sẽ hạn chế đợc thua thiệt, dành đợc lợi ích nhiều hơn cho đất nớc.
Thách thức đầu tiên mà nhiều người lo ngại nhất hiện nay là, do tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, nước ta phải giảm dần thuế quan và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, thì hàng hóa nước ngoài sẽ ào ạt đổ vào nước ta, chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước, kéo theo hệ quả xấu về việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động. Với lo ngại đó, nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp trung bình và yếu kém, thường đòi hỏi Nhà nước thi hành chính sách bảo hộ càng lâu càng tốt.
Tuy nhiên, nếu đứng từ góc độ lợi ích toàn cục và lâu dài của quốc gia mà xem xét, thì Nhà nớc không thể và không nên đáp ứng đòi hỏi nêu trên của các doanh nghiệp đó đợc. Bởi lẽ, một là, Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tự do hóa thương mại vào các mốc 2006 và 20...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status