Hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH KONA - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH KONA



MỤC LỤC
Trang
 
LỜI CAM ĐOAN - 1 -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - 2 -
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU - 3 -
LỜI MỞ ĐẦU - 4 -
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KONA - 6 -
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH KONA - 6 -
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển - 6 -
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty - 9 -
1.1.3 Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất - 10 -
1.1.3.1 Đặc điểm của sản phẩm sản xuất - 10 -
1.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ - 11 -
1.1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất - 11 -
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý - 12 -
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và việc áp dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH KONA - 16 -
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - 16 -
1.3.2 Chế độ kế toán áp dụng - 19 -
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA - 20 -
2.1 Đặc điểm hoạt động thanh toán tại công ty TNHH KONA - 20 -
2.2 Tổ chức chứng từ - 23 -
2.2.1 Chứng từ trong thanh toán với người bán - 23 -
2.2.2 Chứng từ trong thanh toán với người mua - 27 -
2.2.3 Một số chứng từ trong thanh toán với các đối tượng khác - 29 -
2.3 Tài khoản sử dụng - 33 -
2.3.1 Tài khoản trong thanh toán với người mua - 33 -
2.3.2 Tài khoản thanh toán với người bán - 33 -
2.3.3 Tài khoản sử dụng trong thanh toán với các đối tượng khác - 34 -
2.4 Trình tự hạch toán - 34 -
2.4.1 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán - 34 -
2.4.2 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua - 35 -
2.4.3 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với các đối tượng khác - 35 -
2.5 Sơ đồ hạch toán - 37 -
2.6 Hệ thống sổ sách kế toán về thanh toán - 38 -
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KONA - 46 -
3.1 Ưu điểm - 46 -
3.2 Nhược điểm - 47 -
3.3 Kiến nghị - 49 -
3.4 Đánh giá hiệu quả thông qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể về thanh toán tại công ty TNHH KONA trong những năm gần đây - 53 -
3.4.1Phân tích các khoản phải thu - 53 -
3.4.2 Phân tích các khoản phải trả - 55 -
KẾT LUẬN - 57 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - 59 -
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


với nhà nước, thanh toán với cán bộ công nhân viên....
Về đối tượng thanh toán là khách hàng, công ty TNHH KONA là một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường dệt may, sản xuất kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm với những mức giá khác nhau, do đó có rất nhiều bạn hàng phân phối hoạt động rộng khắp. Các khách hàng này bao gồm cả những người bán buôn, bán lẻ, công ty phân phối, cửa hàng, đại lý.... Dựa trên mức độ quan hệ có thể chia các khách hàng này thành các nhóm sau:
+ Nhóm khách hàng thường xuyên: Đây là nhóm khách hàng chủ yếu, có mối quan hệ mật thiết với công ty, có ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Một số khách hàng thuộc nhóm nay như: Công ty Shinewoo, công ty Spyder Active Inc, công ty may xuất khẩu Thanh Trì.... Đối với nhóm khách hàng này công ty thường áp dụng những chính sách thanh toán, giao nhận hàng hoá khá ưu đãi.
+ Nhóm khách hàng không thường xuyên: Đây có thể coi là nhóm khách hàng vãng lai của công ty, nhóm khách hàng này không mang tính chất ổn định lâu dài mà thường xuyên biến động. Tuy nhiên nhóm khách hàng này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số tiêu thụ của công ty. Đối với nhóm khách hàng này công ty thường sử dụng những hình thức thanh toán khá an toàn.
+ Nhóm khách lẻ: Nhóm khách hàng này thường chỉ bao gồm những cá nhân, tổ chức mua sản phẩm với số lượng ít để tiêu dùng (thường mua tại các quầy giới thiệu sản phẩm của công ty). Nhóm khách này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số tiêu thụ nhưng lại có ý nghĩa về mặt quảng bá hình ảnh sản phẩm, tăng uy tín của công ty. cách thanh toán của nhóm khách hàng này thường là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Về đối tượng thanh toán là nhà cung cấp, giống như đối tượng thanh toán là khách hàng công ty TNHH KONA cũng tiến hành chia các nhà cung cấp thành những nhóm khác nhau theo tính chất quan hệ:
+ Nhóm các nhà cung cấp có quan hệ thường xuyên: Đây chủ yếu là các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhà cung cấp thuộc nhóm này như: công ty CP nhuộm Hà Nội, công ty CP ONTAT TRADING, công ty CP kinh doanh vận tải Nhật Trang.... Nhóm các nhà cung cấp này nắm vai trò rất quan trọng tới tiến độ của quá trình sản xuất, quyết định tới hiệu quả của quá trình kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp thường rất mềm dẻo, linh hoạt trong thanh toán nhằm duy trì mối quan hệ tốt với nhóm đối tượng này.
+ Nhóm các nhà cung cấp có quan hệ không thường xuyên: Đây là nhóm các nhà cung cấp quan hệ theo những nhu cầu có tính chất thời điểm của doanh nghiệp. Ví dụ như các nhà cung cấp TSCĐ, thiết bị quản lý, đồ dùng nội thất và một số dịch vụ thuê ngoài khác.
Một số đối tượng thanh toán khác của công ty TNHH KONA như thanh toán với nhà nước, thanh toán với cán bộ công nhân viên. Mối quan hệ thanh toán với nhà nước chủ yếu phát sinh dưới dạng nghĩa vụ phải nộp của công ty với các cơ quan nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí. Còn mối quan hệ thanh toán với cán bộ công nhân viên lại liên quan tới các khoản tạm ứng, thanh toán lương, thưởng, bồi thường thiệt hại vật chất....
Về cách thanh toán áp tại công ty. Một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công của công ty chính là chính sách thanh toán mềm dẻo, linh hoạt được áp dụng với các đối tác của mình. Nếu căn cứ theo công cụ thanh toán, các hình thức thanh toán tại công ty bao gồm thanh toán dùng tiền mặt, trong đó có thanh toán bằng tiền mặt VNĐ, thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ, thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng.... thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu dưới hình thức chuyển khoản và hình thức thanh toán bù trừ. Trong đó thanh toán thông qua chuyển khoản là phổ biến nhất vì nó đảm bảo tính an toàn và thuận tiện nhất là đối với những hợp đồng lớn và những bạn hàng có quan hệ thường xuyên. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường chỉ phát sinh với những nghiệp vụ có khối lượng giao dịch nhỏ, không thường xuyên.
Về thời hạn thanh toán, hiên nay công ty đang áp dụng cả 3 hình thức thanh toán thanh toán trước, thanh toán ngay và thanh toán sau. Tuy nhiên hình thức thanh toán phổ biến nhất vẫn là trả chậm. Trong cách trả chậm công ty cũng áp dụng nhiều hình thức khác nhau như thanh toán một lần hay thanh toán trả góp và có chịu lãi. Thời hạn của các khoản thanh toán cũng khác nhau tuỳ từng trường hợp vào quy mô nghiệp vụ và mối quan hệ giữa công ty với từng khách hàng hay nhà cung cấp. Chính điều này đã thể hiện sự linh hoạt của công ty trong việc sử dụng các chính sách thanh toán.
2.2 Tổ chức chứng từ
Trên thực tế, theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay chưa có một bộ chứng từ nào được dùng chuyên biệt cho hoạt động thanh toán cả, mà hầu hết chứng từ được sử dụng trong hoạt động thanh toán đều là các chứng từ của các phần hành khác có liên quan. Tại công ty TNHH KONA cũng vậy, các chứng từ được sử dụng trong thanh toán đều là chứng từ của các phần hành có liên quan như: Tiền, hàng tồn kho, mua hàng, bán hàng, tiền lương....
2.2.1 Chứng từ trong thanh toán với người bán
Nghiệp vụ thanh toán với người bán của công ty TNHH KONA phát sinh bao gồm thanh toán với các nhà cung nguyên vật liệu, các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển và một số nhà cung cấp khác. Hệ thống chứng từ làm cơ sở cho quá trình hạch toán thanh toán với người bán của Công ty bao gồm các chứng từ sau:
- Các chứng từ mua hàng gồm: Hoá đơn tài chính, Phiếu kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá, Phiếu nhập kho, ngoài ra còn có Hợp đồng mua hàng, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý hợp đồng mua hàng...
- Các chứng từ thanh toán công nợ với người bán: Biên bản nhận nợ, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Uỷ nhiệm chi, Phiếu chi...
Trình tự luân chuyển chứng từ: Vật tư sau khi được kiểm nhận sẽ được bộ phận cung ứng viêt phiếu nhập kho và tiến hành nhập kho, thủ kho căn cứ vào số lượng vật tư thực tế nhập kho tiến hành ghi thẻ kho rồi chuyển cho bộ phận kế toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn và thẻ kho để vào sổ chi tiết vật tư và thanh toán với người bán.
Một ví dụ cụ thể về nghiệp vụ mua hàng như sau: Ngày 12/1/2007 công ty TNHH KONA có mua của công ty CP ONTAT TRADING một lô hàng, các chứng từ đi kèm nghiệp vụ này gồm có:
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: MV/2006B
Liên 2: Giao khách hàng Số: 0006260
Ngày 12 tháng 01 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty CP ONTAT TRADING
Địa chỉ: KCN Khai Quang - Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0500627524
Họ tên người mua hàng: Công ty KONA
Tên đơn vị:
Địa chỉ: KCN Bình Minh – Hà tây Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Trả chậm 60 ngày MS: 0500415034
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Vải 0184 vàng K138
mét
36.5
3.636
132.714
....
6
Vải 0361 tím K266
mét
221.8
2.727
604.848,6
Cộng tiền hàng:.............................................................25.038.200
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: ................................. 2.503.820
Tổng cộng tiền thanh toán: .................................................................17.542.020 Số tiền viết bằng chữ: Mười bẩy triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn không trăm hai mươi đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status