Nghiên cứu kiến thức - Thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ tại 4 bệnh viện Hà Nội, năm 2005 - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu kiến thức - Thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ tại 4 bệnh viện Hà Nội, năm 2005



MỤC LỤC
 
Đặt vấn đề 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu 3
1.1. Một số vấn đề về chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh 3
1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh. 3
1.1.2. Giới thiệu về phương pháp da kề da và NCBSM sớm 4
1. 2. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh trên thế giới 10
1.2.1. Xu hướng tử vong sơ sinh 10
1.2.2. Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh 12
1.2.3. Thực hành phương pháp da kề da và NCBSM sớm 13
1.3. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở Việt Nam 14
1.3.1. Xu hướng tử vong sơ sinh 14
1.3.2. Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh 15
1.3.3. Thực hành da kề da và NCBSM sớm ở Việt Nam. 16
1.3.4. Hệ thống chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở nước ta 17
1.4. Tình hình nghiên cứu về da kề da và NCBSM sớm ở Việt Nam 21
Chương 2. Đối tượng và phương pháp 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 23
2.2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin 25
2.2.4. Chỉ số cho nghiên cứu và phương pháp thu thập 26
2.2.5. Hạn chế sai số trong nghiên cứu 28
2.2.6. Khái niệm về phương pháp da kề da và NCBSM sớm trong nghiên cứu. 29
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu 29
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 30
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 31
3.1. Một số đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu 31
3.1.1. Một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ 31
3.1.2. Một số đặc trưng cá nhân của trẻ sơ sinh 32
3.2. Kiến thức- thực hành phương pháp da kề da và NCBSM sớm của các bà mẹ 33
3.2.1. Kiến thức- thực hành phương pháp da kề da 33
3.2.2. Kiến thức- thực hành NCBSM sớm của các bà mẹ 37
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành da kề da và NCBSM sớm 42
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành da kề da 42
3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành NCBSM sớm 46
3.3.3. Phân tích đa biến một số yếu ảnh hưởng đến thực hành da kề da và NCBSM sớm 50
Chương 4. Bàn luận 52
4.1. Kiến thức - thực hành phương pháp da kề da và NCBSM sớm của các bà mẹ 52
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành da kề da và NCBSM sớm của đối tượng nghiên cứu 60
4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến thực hành ủ ấm da kề da 60
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành NCBSM sớm 64
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 67
Kết luận 69
Kiến nghị 71
Tài liệu tham khảo
Phụ lục





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n cứu
- Sai số ngẫu nhiên được hạn chế thông qua việc tính toán cỡ mẫu hợp lý và chọn mẫu phù hợp (đã mô tả ở trên).
- Sai số hệ thống được hạn chế thông qua hàng loạt các biện pháp như xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi sử dụng, đào tạo điều tra viên một cách kỹ càng, giám sát thu thập số liệu trên thực địa.
- Quá trình nhập số liệu được thực hiện trên phần mềm Epi. Info có sử dụng chương trình CHECK để hạn chế sai số do nhập số liệu.
2.2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá thực hành trong nghiên cứu
- Phương pháp ủ ấm da kề da: trẻ được đặt trực tiếp da kề da lên ngực hay bụng mẹ trong vòng 30 phút sau khi sinh.
- Nuôi con bằng sữa mẹ sớm: cho trẻ bú mẹ trong vòng một giờ đầu sau khi sinh.
- Tư thế bú đúng: phải có đủ cả 4 tiêu chuẩn sau (theo TCYTTG):
ã Người trẻ sát vào người mẹ
ã Đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng
ã Mặt trẻ hướng vào vú mẹ, mũi đối diện với núm vú
ã Bà mẹ đỡ toàn thân trẻ
- Ngậm bắt vú đúng phải có đủ cả 4 tiêu chuẩn sau (theo TCYTTG):
ã Cằm trẻ chạm vào vú mẹ
ã Miệng trẻ há to
ã Môi dưới trề ra ngoài
ã Nhìn thấy quầng vú phía trên rộng hơn phía dưới
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu sau khi đã thu thập được làm sạch thô và nhập trên phần mềm Epi. Info 6.04., sau đó, được chuyển sang phần mềm SPSS 10.0 để xử lý và phân tích.
- Các tần số quan sát và tỉ lệ % của các biến số độc lập và phụ thuộc được tính và biểu thị trên các bảng.
- Các giá trị, độ lệch chuẩn được tính cho các biến số định lượng.
- Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và thực hành giữ ấm và bú sữa mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh sẽ được biểu thị bằng OR và 95% CI.
- Sử dụng P Yates để biểu thị mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với thực hành da kề da do số lượng bà mẹ thực hành da kề da cho con quá thấp.
Sử dụng phân tích đa biến để hạn chế các yếu tố nhiễu ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Giải thích rõ với các bà mẹ về ý nghĩa và mục tiêu của cuộc điều tra.
- Chỉ tiến hành phỏng vấn khi các bà mẹ và người thân trong gia đình tự nguyện chấp nhận.
- Mọi thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được đảm bảo giữ bí mật.
- Sẵn sàng trả lời mọi thông tin liên quan đến cách chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ khi bà mẹ cần biết sau cuộc phỏng vấn.
- Sau điều tra kịp thời giải thích, tư vấn cho bà mẹ về những vấn đề bà mẹ còn thiếu sót trong thực hành nuôi con của mình, đặc biệt là vấn đề ủ ấm trẻ bằng phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ.
Chương 3
kết quả nghiên cứu
3.1. Một số đặc trưng cá nhân của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ
Bảng 3.1. Nhóm tuổi của các bà mẹ
Nhóm tuổi
Số lượng
Tỉ lệ %
18-24
148
27,40
25-34
358
66,30
³35
34
6,30
Tổng
540
100
Trong số 540 bà mẹ tham gia nghiên cứu, số bà mẹ ở nhóm tuổi 25-34 chiếm tỉ lệ cao nhất (66,3%) và nhóm tuổi từ 35 trở lên chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,3%). Có 27,4% bà mẹ ở độ tuổi từ 18-24.
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của các bà mẹ
Đại đa số các bà mẹ tham gia nghiên cứu đều có trình độ học vấn trung học phổ thông (THPT) trở lên (82,2%), tiếp theo, nhóm bà mẹ có trình độ trung học cơ sở (THCS) chiếm 16,9%. Chỉ 0,9% số bà mẹ có trình độ tiểu học. Không có bà mẹ nào mù chữ.
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỉ lệ %
Nông dân
14
2,6
Cán bộ công chức
246
45,6
Kinh doanh
54
10
Khác
226
41,8
Tổng
540
100
Theo bảng 3.2, đối tượng bà mẹ là cán bộ công chức chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,6%, tỉ lệ thấp nhất là các bà mẹ làm nông nghiệp (2,6%), đối tượng bà mẹ làm nghề kinh doanh chiếm 10%. Còn lại 41,8% là các bà mẹ thuộc các ngành nghề khác.
3.1.2. Một số đặc trưng cá nhân của trẻ sơ sinh
Bảng 3.3. Một số đặc trưng cá nhân của trẻ sơ sinh
Đặc trưng
Số lượng
Tỉ lệ %
Tuổi (giờ)
<12 giờ
346
64,1
³12 giờ
194
35,9
Giới tính
Nam
265
49,1
Nữ
275
50,9
Con thứ
1
368
68,1
2
162
30,0
3 trở lên
10
1,9
Cân nặng khi sinh (gram)
2000- <2500
5
0,9
2500- <3000
152
28,2
³3000
383
70,9
Vào thời điểm phỏng vấn, có 64% số trẻ sơ sinh < 12 giờ tuổi, trẻ ³12 giờ tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn (36%). Số trẻ nam ít hơn so với trẻ nữ, tỉ lệ nam/nữ là 265/275.
Đa số trẻ là con thứ nhất (368/540 trẻ, chiếm 68,1%), 162 trẻ là con thứ 2 (30%). Cá biệt, có 10 trẻ là con thứ 3 trở lên (1,9%).
Trong số 540 trẻ sơ sinh, chủ yếu là các trẻ có cân nặng khi sinh ³3000 gram (70,9%). Có rất ít trẻ có cân nặng từ 2000-<2500 gram (0,9%).
3.2. Kiến thức- thực hành phương pháp da kề da và Nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ
3.2.1. Kiến thức- thực hành phương pháp da kề da
Tỉ lệ %
Biểu đồ 3.2. Kiến thức của bà mẹ về sự cần thiết phải giữ ấm cho trẻ sau sinh
Tại 4 bệnh viện trong nghiên cứu, đại đa số các bà mẹ (98,7%) có kiến thức đúng về sự cần thiết phải giữ ấm cho trẻ sau sinh. Chỉ có 3 bà mẹ (0,6%) cho rằng không cần giữ ấm cho trẻ. Còn 4 bà mẹ không biết về kiến thức này (0,7%).
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về các phương pháp giữ ấm trẻ sau sinh*
Cách giữ ấm
Tần số
Tỉ lệ %
Da kề da với mẹ
3
0,6
Nằm cạnh mẹ
134
24,8
Quấn tã
508
89,1
Đội mũ
400
74,1
Cho bú mẹ
21
3,9
Nằm phòng ấm
132
24,4
Đội mũ + nằm phòng ấm
102
18,9
Quấn tã + Nằm phòng ấm
123
22,8
Quấn tã + Đội mũ +nằm phòng ấm
99
18,3
Cả 6 cách đầu tiên
1
0,9
* Câu hỏi nhiều lựa chọn
Trong số các phương pháp giữ ấm cho trẻ sau sinh, kiến thức về giữ ấm bằng cách quấn tã cho trẻ chiếm tỉ lệ cao nhất (89,1%). Tiếp theo là kiến thức về giữ ấm bằng cách đội mũ (74,1%) và cho trẻ nằm cạnh mẹ (24,8%). Trong khi đó kiến thức về cách giữ ấm bằng phương pháp da kề da chiếm tỉ lệ rất thấp (0,6%).
Bảng 3.5. Tỉ lệ bà mẹ biết phương pháp ủ ấm da kề da
Biết phương pháp da kề da
Số lượng
Tỉ lệ %

75
13,9
Không
465
86,1
Tổng
540
100
Trong số 540 bà mẹ được hỏi, chỉ 13,9% số bà mẹ biết thế nào là phương pháp ủ ấm da kề da, còn lại 86,1% chưa nghe nói hay biết gì về phương pháp này.
Tỉ lệ %
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của phương pháp da kề da
Kiến thức về lợi ích giữ ấm của phương pháp da kề da chiếm tỉ lệ cao nhất (66,6%). Tiếp đến là lợi ích gắn bó tình cảm mẹ con (62,7%). Kiến thức về lợi ích giữ ấm + gắn bó tình cảm mẹ con chiếm 36%. Và kiến thức về 3 lợi ích kết hợp của da kề da gồm: giữ ấm + dễ cho bú sớm+ dễ theo dõi có tỉ lệ thấp nhất (1,3%).
Bảng 3.6. Tỉ lệ bà mẹ thực hành phương pháp da kề da cho con
Thực hành da kề da
Số lượng
Tỉ lệ %

9
1,7
Không
531
98,3
Tổng
540
100
Tỉ lệ các bà mẹ áp dụng phương pháp ủ ấm da kề da rất thấp, chỉ có 1,7% bà mẹ cho con tiếp xúc trực tiếp da mẹ và da con trong vòng 30 phút sau khi sinh. Trong số 9 bà mẹ thực hiện da kề da thì chỉ có 3 người để trẻ sơ sinh trên ngực hay bụng mình trong ít nhất 30 phút.
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ bà mẹ cho trẻ tắm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh
Tỷ lệ bà mẹ cho con tắm trong vòng 24 giờ sau sinh (thực hành không tốt trong v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status