Vốn lưu động và Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại giao thông vận tải - pdf 23

Download miễn phí Luận văn Vốn lưu động và Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại giao thông vận tải



MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
3. phạm vi và giới hạn của đề tài
Chương I: Lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN
1.1 VLĐ trong DN
1.1.1 : Khái niệm
1.1.2 : Vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất KD
1.1.3 : Đặc điểm chu chuyển của VLĐ
1.1.4 : Kết cấu của VLĐ
1.2 Phân loại VLĐ
1.1.5 : Phân loại theo vai trò của VLĐ
1.1.6 : Phân loại theo hình thái biểu hiện
1.1.7 : phân loại theo nguồn hình thành VLĐ
1.1.8 : Phân loại theo phạm vi hoạt động vốn
1.3 Nhu cầu VLĐ
1.3.1 : Nhu cầu VLĐ
1.3.2 : cách xác định nhu cầu VLĐ
1.3.2.1 : Phương pháp trực tiếp
1.3.2.2 : Phương pháp gián tiếp
1.4 Hiệu quả sử dụng VLĐ
1.4.1 : hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu sản xuất
1.4.2 : Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu thanh toán
1.4.3 : Hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ , hàng tồn kho
Chương II : Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và Thương Mại GTVT
2.1. Khái quát 1 số nét lớn về công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
2.1.1 : Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 : Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
2.1.3 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
2.1.4 : Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.2. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn vào hoạt động SXKD của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT trong 2 năm 2004- 2005
2.2.1 : Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
2.2.2 : Tình hình sử dụng VKD của công ty trong 2 năm 2004-2005
2.2.3 : Tình hình huy động vốn của công ty ( nguồn vốn công ty )
2.2.4 : Kết quả HĐKD của công ty 2 năm gần đây
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty 2004-2005
2.3.1 : Kết cấu VLĐ của công ty
2.3.2 : Hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
2.3.2.1 : Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong khâu sản xuất
2.3.2.2 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu thanh toán
2.3.2.3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
Chương III : Một số biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
3.1 : Một số đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT
3.1.1 : Ưu điểm
3.1.2 : Nhược điểm
3.2 : Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và Thương Mại GTVT
3.2.1 : kế hoạch hóa việc sử dụng vốn
3.2.2 : Tăng doanh thu
3.2.3 : Đẩy mạnh thu hồi công nợ và quản lý nợ phải thu
3.2.4 : Tăng vòng quay VLĐ
3.2.5 : Tiêu thụ nhanh sản phẩm sản xuất ra
3.2.6 : Thực hiện chiến lược Maketing
3.2.7 : Lựa chọn cách vận chuyển hàng hóa
3.2.8 : Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên
=
Nguồn vốn chủ
sở hữu
+
Nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn
Giá trị còn lại TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
-
Giá trị hao mòn luỹ kế
Tóm lại, nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN cho phép DN chủ động, cung cấp kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất KD bình thường, liên tục.
*Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn lưu động ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường xuyên, có tính ngắn hạn (dưới 1 năm) chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất KD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong DN. Ngoài ra, nó còn giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho DN.
1.2.5. Phân loại theo phạm vi huy động vốn.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài:
* Nguồn vốn bên trong: là số vốn huy động từ bên trong DN như vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ.
* Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn mà DN huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất KD như vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế...
1.3.Nhu cầu vốn lưu động.
1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nội dung theo công thức sau:
VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất KD không thừa, không thiếu vốn.
Nhu cầu VLĐ
=
Mức dự trữ hàng tồn kho
+
khoản phải thu từ khách hàng
-
Khoản phải trả người cung cấp
Trong DN nhu cầu VLĐ thường chia thành 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động tạm thời.
1.3.2. Cách xác định nhu cầu VLĐ
Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN bằng 2 phương pháp sau:
1.3.2.1.Phương pháp trực tiếp.
Nội dung phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn DN phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên.
* Phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết.
Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và các khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN.
Ưu điểm: là số VLĐ được xác định chính xác theo từng loại vật tư trong từng khâu của chu kỳ sản xuất.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và phức tạp nên không đáp ứng kịp thời khi lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động.
1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, ở đây có thể chia thành 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của DN cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN mình.Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ.
- Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của DN và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau:
*Xác định số dư bình quân các khoản trong năm bao gồm: Số hàng tồn kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số phải trả bình quân.
*Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong cả năm.Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động với doanh thu.
*Xác định nhu cầu vốn lưu động của thời kỳ sau.
Ưu điểm: Xác định nhu cầu VLĐ được nhanh chóng, đơn giản, đáp ứng kịp thời khi xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
1.4.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất KD của các DN sản xuất được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu được phân làm 3 nhóm sau:
1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu SX
1.Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động
bình quân
=
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
trong đó
2.Số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vòng quay của VLĐ được tính từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu, hàng hóa cho đến khi toàn bộ số tiền đó thu hồi lại nhờ tiêu thụ sản phẩm.Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong một kỳ(năm, quý, tháng) nếu số vòng tăng chứng tỏ VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh.
3.Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân
=
360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Thời gian để quay một vòng chu chuyển VLĐ hết bao nhiêu ngày. Nếu số lần vận chuyển càng lớn và số ngày trong ngày trong mỗi lần chu chuyển càng ít thì hiệu quả VLĐ càng cao
Sau khi xác định được chu kỳ luân chuyển bình quân của từng khoản VLĐ cần so số kế hoạch với số thực tế của năm báo cáo để đánh giá sự tiến bộ của việc lập kế hoạch VLĐ định mức.
Do ảnh hưởng biến đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ, doanh nghiệp đã tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ.
Vtk(+ -)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
x
(K1 – K0)
360
Hoặc:
Vtk(+-)
=
Vld -
M1
L0
Trong đó:Vtk(+-): Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ kỳ này so với kỳ gốc
M1 : Doanh thu thuần kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc
Vtđ : Số VLĐ bình quân ở kỳ này
Kt : Kỳ luân chuyển của vốn lưu động kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc
4.Mức tiết kiệm VLĐ
Vtk (+-)
=
M1
x
( K1 – K0)
360
Chỉ tiêu này để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do ăng tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ náy so với kỳ gốc
5.Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và vốn tiết kiệm càng nhiều.
6.
Hệ số sinh lời VLĐ
=
Lợi nhuận ròng (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, sau khi doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ nộp thuế cho nhà nước. Chỉ tiêu này càng lớn DN sử dụng VLĐ càng có hiệu quả.
1.4.2. Hiệu quả VLĐ trong khâu thanh toán
Để nắm bắt được tình hình tài chính của DN ta cần xem xét đến khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của DN đối với các khoản nợ. Nó biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa số vốn hiện có với số công nợ DN phải trả.
1. Hệ số thanh toán hiện thời.
Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status