Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn



Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


án1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK632:Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK liên quan(152,153,154,155…)
Bút toán2) ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK334: Tổng giá thanh toán.
Có TK512: Gía thanh toán không có thuế gtgt
Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ:
Nợ Tk 338(3382,3383,3384): Ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan(111,112…)
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại ở doanh nghiệp
Nợ Tk 338(3382): Ghi giảm KPCĐ
Có TK 111,112…:Ghi giảm số tiền
Cuối kỳ kế toán,kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chư lĩnh:
Nợ TK334: Ghi giảm số phảI trả người lao động
Có TK 338(3388):Ghi tăng số phảI trả khác
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ,BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK111,112:Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK338(3382,3383): Số được cấp bù.
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV,kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK335: Số lương trích trước
Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334:Số lương phép phải trả
Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định bằng việc lập “Bảng phân bổ tiền lương và tính BHXH”.
Biểu 1.1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK334 Phải trả cho CNV
TK338 Phải trả phải nộp khác
TK335
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Cộng có TK338
TK622 – CP NCTT
- Phân xưởng:
.........
TK627-
CPSX chung
- Phân xưởng:
..........
Việc lập bảng phân bổ tiền lương và trích, BHXH, BHYT, KPCĐ là rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các đối tượng có liên quan.
1.6.4.Sơ đồ hạch toán.
Có thể khái quát hạch toán thanh toán với CNVC qua các sơ đồ sau:
1.7.Các hình thức kế toán.
Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị,máy tính mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. Hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán như sau.
1.7.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ định khoản và quản lý số phát sinh.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ vật tư, sổ tiền lương và bảo hiểm, sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ sản phẩm hàng hoá, sổ doanh thu .... Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc và bảng tổng hợp, chứng từ gốc để ghi sổ Nhật Ký Chung, sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan của các nghiệp vụ đố.
Ưu điểm: Dễ ghi chép đơn giản, thuận lợi trong áp dụng máy vi tính tính toán. Thường áp dụng ở các doanh nghiệp có bộ máy kế toán được cơ giới hoá.
Nhược điểm: Việc tổng hợp báo cáo chậm, khó phân công công tác.
1.7.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức này gồm các loại sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo vế có của tài khoản. Bảng kê được sử dụng trong các trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp lên Nhật ký chứng từ được.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết liên quan.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Nhược điểm: Ghi chép phức tạp, khó áp dụng máy vi tính. Chủ yếu áp dụng tại Doanh nghiệp có quy mô lớn, cán bộ kế toán có trình độ cao.
1.7.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký sổ cái.
Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết các loại.
Ưu điểm: Dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu.
Nhược điểm: - Khó phân công lao độnghay áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán.
- Việc ghi chép sẽ cồng kềnh, phức tạp khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
- Chỉ phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản và phat sinh ít nghiệp vụ kinh tế.
1.7.4. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hay bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hay cùng nội dung kinh tế lập ra Chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản tổng hợp.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu ... thuận lợi cho phân công lao động và cơ giới hoá công tác kế toán.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, đối chiếu, kiểm tra chậm.
1.7.5.Hình thức kế toán máy.
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hay bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi lại, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hay Nhật ký sổ cái….) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hay bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán được thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG 2
Thực trạng Công tác kế toán tiền lương và
Các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy may đại hàn
2.1.Tổng quan về doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đầu tiên là công ty chuyên sản xuất và nhập khẩu các thiết bị và linh kiện máy may, sau theo cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu ding đã chuyển sang sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ.Công ty có trụ sở tại số 117CT4- Khu đô thị Sông Đà - Mỹ Đình – Mễ Trì - Từ Liêm – Hà Nội.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0102020096
Mã số thuế :0101646454.
Điện thoại : 04.7855031
Công ty tổ chức nắm bắt thị trường kí hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước , hoạtđộng theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi .
* Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh trong nước và xuất khẩu . Mặt hàng chính sản xuất là hàng đò gỗ mỹ nghệ.
- Công ty TNNH máy may Đại Hàn từ ngày thành lập đến nay đã được 10 năm , qua 10 năm đưa vào hoạt động sản xuất về cơ bản công ty luôn đảo đảm công ăn việc làm cho công nhân , tạo thu nhập cho họ và làm nghĩa vụ đối với nhà nước . Mười năm qua công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và có kinh nghiệm v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status