Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Xe máy- Xe đạp Thống Nhất - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Xe máy- Xe đạp Thống Nhất



Quỹ lương phụ cấp và quỹ lương bổ xung được thanh toán theo chế độ Nhà nước và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty.
Việc phân phối tiền lương cho từng người lao động do quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trên nguyên tắc số lượng sản phẩm hoàn thành, và đạt chất lượng nhân với đơn giá tiền lương công nghệ tương ứng.
Hệ số biến động trong đơn giá tiền lương sản phẩm cuối cùng do ban lãnh đạo phân xưởng có trách nhiệm giải quyết chi trả cho những biến động ảnh hưởng đến sản xuất của phân xưởng ( mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.) nhằm đảm bảo sản xuất nhịp nhàng ổn định. Cuối quý, cuối năm cân đối thu chi nếu còn dư thì ban lãnh đạo phân xưởng có quyền khuyến khích cán bộ công nhân viên đạt năng suất chất lượng cao đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Tránh lập quỹ đen, tránh chủ nghĩa bình quân.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g của CNV cũng được nâng cao. Nhưng Công ty còn rất nhiều khó khăn, hầu hết các nguồn cung ứng vật tư là ở các tỉnh xa. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là nông thôn, nên không thể tránh khỏi việc chi phí sản xuất cao, dẫn đến sản phẩm của Công ty kém tính cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm đều do ngân sách Nhà nước cấp, phần còn lại là vốn tự có và vốn đi vay. Số lượng vốn tự có hàng năm tăng chứng tỏ hàng năm Công ty đã có sự đầu tư lớn vào sản xuất, và quy mô sản xuất ngày càng rộng hơn. Về các loại chỉ số của Công ty, mỗi loại đều nói lên ý nghĩa kinh tế của nó, đi với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng doanh thu trong kỳ có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Do đó tỷ suất càng cao thì càng nói lên hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đem lại. Trong năm 2000 nhìn chung các loại tỷ suất đều tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tăng vòng quay vốn, năng suất lao động được nâng cao…
Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm.
Hiện nay công ty mới nhập thêm máy có dây truyền tự động, nhưng phần lớn dây truyền công nghệ chưa hiện đại hoá công nghiệp mà chỉ có máy móc sản xuất từng bộ phận chi tiết này mang sang máy móc bộ phận khác. Do đó dây truyền sản xuất không liên tục dẫn đến mất nhiều thời gian, đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nó còn phụ thuộc vào thời gian vận chuyển và cách vận chuyển, vì vậy để đạt năng suất cao và chất lượng sản phẩm phù hợp với ý định của nhà thiết kế thì việc duy nhất là phải cải tiến công nghệ, thay đổi cách vận chuyển cho hợp lý, linh hoạt.
Trong quá trình sản xuất để chuẩn bị cho một sản phẩm mới được đưa ra thị trường thì Công ty đều phải sản xuất chế thử xem xét chất lượng sản phẩm có đạt yêu cầu hay không, thì mới đưa đến quyết định sản xuất hàng loạt. Các phụ tùng của xe trước khi đến phân xưởn lắp ráp đều phải qua bộ phận KCS kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì không được nhập kho, và trước khi sản phẩm hoàn thành nhập kho thành phẩm của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Sơ đồ dây truyền công nghệ của Công ty
Phụ tùng dạng mộc
Lắp ráp khung mộc
Phụ tùng mua ngoài
Linh kiện khung, linh kiện NVL mua vào
Mạ
Sơn tẩy
Trà tẩy
Khung xe hoàn chỉnh
Lắp ráp xe hoàn chỉnh
Kiểm nghiệm
Xuất xưởng
Phụ tùng xe hoàn chỉnh
Dây truyền phốt phát hoá
Thép ống, thép tấm các loại
Đặc điểm về lao động
a Đặc điểm về số lượng lao động
Tuỳ từng thời điểm khác nhau, mà vấn đề lao động cũng thay đổi khác nhau, đặc biệt ngày càng hiệu quả chất lượng sản phẩm lại càng được đặt lên hàng đầu. Do vậy việc bố trí sắp xếp lao động khoa học để mang lại kết quả cao nhất. Số lượng lao động của Công ty có thời điểm lên đến 1500 người( kể cả Công ty xe đạp Đống Đa khi chưa tách ra) cho đến năm 2000 thì số lượng lao động của công ty là: 339 người. Sự biến động về lao động, tuổi đời và bậc thợ của Công ty qua từng năm có khác nhau:
Biểu 3 :Sự biến động về lao động tuổi đời và bậc thợ của Công ty
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
98
99
2000
99/98
2000/98
2000/99
1
Tổng số lao động
Người
352
338
339
96,02
96,30
100,2
a
Lao động gián tiếp
Người
56
55
55
98,21
98,21
100
b
Lao động trực tiếp
Người
296
273
274
92,22
92,56
100,36
2
Tuổi đời bình quân
Tuổi
37,5
35
32
93,3
85,33
91,42
3
Bậc thợ bình quân
Bậc
5,3
5,5
5,2
103,77
98,1
94,54
So với các ngành sản xuất kinh doanh khác thì lao động của Công ty có tuổi đời và bậc thợ bình quân tương đối cao và là lao động của công ty qua các năm biến động không nhiều chủ yếu là lao động trực tiếp. Từ đó chứng tỏ rằng Công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, ở họ luôn có lòng nhiệt huyết yêu nghề, tận tâm, tận tuỵ với công việc hết lòng vì sự nghiệp phát triển của Công ty. Hơn thế nữa, Công ty hàng năm còn tổ chức thi nâng lên bậc thợ vừa để rà soát chất lượng lao động, vừa khuyến khích công nhân làm việc vươn lên.
Tổng số lao động của Công ty là: 339 người.
Trong đó:
Lao động sản xuất: 171 người chiếm 60,44%
Lao động phục vụ: 64 người chiếm 18,89%
Lao động dịch vụ: 49 người chiếm 14,45%
Lao động quản lý : 55 người chiếm 16,22 %
Biểu 4: Số lao động của Công ty xe đạp - xe máy Thống Nhất
STT
Phòng, phân xưởng
Lao động thường xuyên
Lao động quản lý
Lao động phục vụ
Công nhân sản xuất
1
KD tổng hợp
21
7
14
2
Tổ chức hành chính
26
7
19
3
Tài vụ
9
9
4
Công nghệ
16
9
7
5
Kiến thiết cơ bản
2
2
6
Trung tâm
3
3
7
Cơ dụng
24
3
10
11
8
Linh kiện
25
2
1
22
9
Chế thử
17
2
1
14
10
Khung sơn
46
3
4
39
11
Lắp ráp
15
2
1
12
12
Sơn
54
2
4
47
13
Mạ
32
3
3
26
14
Dịch vụ
49
Tổng
339
55
64
171
b- Đặc điểm về chất lượng lao động
Trình độ đại học:6,78%
Trình độ trung cấp:12,39%
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý, Công ty không những chú trọng đến trình độ năng lực cán bộ, mà còn đề cao phẩm chất chính trị của người cán bộ. Chất lượng cán bộ lãnh đạo của Công ty và các bộ phận chức năng đều có trình độ chuyên môn nhất định, có thâm niên công tác.
Các quản đốc và các phó quản đốc phân xưởng đều có trình độ và phẩm chất chính trị tốt. Do đó đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công nghệ sản xuất. Tuổi đời của cán bộ còn trẻ do đó sẽ nhạy bén, dám nghĩ, dám làm , năng động sáng tạo trong công việc.
4 Đặc điểm về tiền lương
a. Trả lương theo thời gian
Đối với khu vực quản lý phục vụ, phù trợ văn phòng Công ty một bộ phận của phân xưởng cơ dụng và nhân viên kinh tế các phân xưởng thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Công thức:
VGT = VTG + VP/C + VBX
Trong đó:
VPX: Tổng quỹ lương của phân xưởng.
VSP: Quỹ lương theo sản phẩm nhập kho.
VP/C: Quỹ lương phụ cấp
VBX: Quỹ lương bỗ xung theo chế độ
Hàng tháng căn cứ vào số lao động theo thực tế ngày công tác và các ngày nghỉ theo chế độ nhân vơí lương cơ bản. Quỹ lương phụ cấp được thanh toán theo chế độ Nhà nước và theo thoả ước lao động tập thể của Công ty. Phòng tài vụ chịu trách nhiệm trả lương cho từng người.
* Lương sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến ( lương khoán theo sản phẩm)
Tổng số sản phẩm lớn nhất của từng đơn vị có tiền lương theo đơn giá hệ số được xác định căn cứ như sau:
Căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của từng đơn vị, và nếu trong đơn vị có hệ số lương cấp bậc công việc lớn hơn hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ thì bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cấp bậc công việc để tính. Nếu trong đơn vị có hệ số lương cấp bậc công việcnhỏ hơn hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ thì bảng tiêu chuẩn giá trị sẽ căn cứ vào hệ số lương cán bộ công nhân công nghệ để tính.
+ Căn cứ vào khả năng hoàn thành mức đạt 140%
+ Căn cứ vào định mức lao động công nghệ theo sản phẩm cuối cùng đang thi hành.
Tiền lương gián tiếp phục vụ phù trợ theo sản phẩm...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status