Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh – Thực trạng và giải pháp - pdf 23

Download miễn phí Luận văn Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh – Thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội dung .2
Chương I: Khái quá về công ty TNHH quang vinh .2
1. Giới thiệu về Công ty TNHH Quang Vinh . .2
2. Đặc điểm nguồn lực của Công ty TNHH Quang Vinh .5
2.1.Vốn kinh doanh .5
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .6
2.3. Lao động trong Công ty 7
Chương II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
Quang Vinh .10
I. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty .10
1. Cơ cấu sản phẩm kinh tế .10
2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm .10
II. Các biện pháp, hỗ trợ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty 12
1. Biện pháp về sản phẩm 12
2. Biện pháp về giá cả sản phẩm .14
3. Biện pháp xây dựng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm .15
4. Biện pháp yểm trợ và xúc tién bán hàng .17
5. Tổ chức vận chuyển .19
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh .20
I. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Quang Vinh .20
1. Triển vọng thị trường .20
2. Định hướng và mục tiêu của Công ty . .21
II. Một số giải pháp tăng cường tiêu thụ sản phẩm ở công ty .22
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 22
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 23
3. Quan tâm hơn nữa đến chiến lược giá cả .24
4. Không ngừng mở rộng thị trường 25
5. Hoàn thiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm .26
6.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại .27
6.1. Quảng cáo 27
6.2. Kích thích tiêu thụ sản phẩm 29
Kết luận .30
Tài liệu tham khảo .31
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ệu VNĐ, 2.943 triệu VNĐ, 3.321 triệu VNĐ. Chi phí lưu kho cũng tăng chậm năm 2001 là 48,23 triệu VNĐ, năm 2002 là 68,13 triệu VNĐ, năm 2003 là 78,58 triệu VNĐ. Nhưng chi phí vận chuyển lại tăng quá nhanh: năm 2001 mới là 88,12 triệu VNĐ, sang năm 2002 tăng nên 119,26 triệu VNĐ, năm 2003 Công ty chi thêm 16,1 triệu VNĐ cho vận chuyển tức là chi phí vận chuyển nên tới 135,36 triệu VNĐ. Điều đó là không cần thiết nên Công ty cần khắc phục cho các kỳ kinh doanh sau. Cụ thể:
- Tỷ lệ % chi phí tiêu thụ/tổng doanh thu qua các năm là: 5%, 5,1%, 4,23%
- Tỷ lệ % lợi nhuận/tổng doanh thu qua các năm là: 3,59%, 3,51%, 3,75%
Như vậy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm. Qua các phân tích nêu trên có thể thấy Công ty đã thực hiện chiến lược tiêu thụ chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp phối hợp với các giải pháp marketing khác khá hiệu quả.
II. Các biện pháp, hỗ trợ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
Công ty đã thực hiện một số biện pháp đồng bộ trong việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, các biệ pháp về sản phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ và biện pháp khuếch trương sản phẩm đã giúp cho sản phẩm của Công ty có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1. Biện pháp về sản phẩm.
Với phương châm “khách hàng là thượng đế” sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thiết kế, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Công ty đã không ngừng nghiên cứu, sáng tạo cải tiến, đổi mới những sản phẩm của mình.
Việc lựa chọn được sản phẩm vừa phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời phù hợp với năng lực của Công ty, có thể nói là một thành công lớn của Công ty.
Sản phẩm bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là một loại hàng hoá lâu bền, là những thứ hàng hữu hình được sử dụng nhiều lần. Vì vậy trong quá trình lựa chọn và mua sắm khách hàng thường so sánh mức độ thích hợp, chất lượng giá cả và kiểu giáng của sản phẩm. Đối với loại sản phẩm này khách hàng thường đánh giá cao tính chất của sản phẩm hơn là giá cả của nó.
Nắm bắt được điều này Công ty không chỉ tập trung vào nghiên cứu thiết kế mẫu mã, kiểu giáng của sản phẩm mà còn rất chú ý đến chất lượng của sản phẩm. Như ta đã biết trong lĩnh vực công nghiệp các sản phẩm về nhà bếp, chất lượng của sản phẩm tuỳ từng trường hợp nhiều vào ba yếu tố: thiết bị - công nghệ, tay nghề công nhân và công tác kiểm tra chất lượng. Do đó Công ty Quang Vinh trong quá trình hoạt động và kinh doanh luôn quan tâm tới vấn đề đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra còn tổ chức bồi dưỡng tay nghề cho công nhân và tiến hành kiểm tra, quản lý chất lượng chặt chẽ kể cả sản phẩm bếp gas đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, như hàng hoá nhập khẩu.
Trong nhiều năm qua Công ty đã dành được nhiều huy chương vàng tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp trong nước, năm 2003 sản phẩm bếp gas đôi Golsun của Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm Giảng Võ và năm 2004 được tổ chức SGS cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Ta có thể thấy sản phẩm của Công ty đã chinh phục được khách hàng – những “thượng đế” đầy khó tính này.
Để thu hút được khách hàng bên cạnh việc đảm bảo về chất lượng sản phảm, mẫu mã, kiểu giáng Công ty còn tiến hành nghiên cứu những yếu tố hấp dẫn khách hàng như: bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm. Tăng thêm các dịch vụ như: đưa hàng đến giao tận tay cho khách hàng, sẵn sàng đổi lại hoạc đảm bảo hoàn lại tiền nếu sản phẩm không thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Những yếu tố bổ trợ trên có tác động lớn vào thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Vì vậy sản phẩm của Quang Vinh ngày càng có uy tín trên thị trường.
Nắm được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm trong chiến lược marketing Công ty luôn cố gắng đảm bảo sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nó không chỉ thoả mãn khách hàng về mẫu mã sản phẩm mà luôn nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm, giảm thiểu số lượng sản phẩm loại B ở mức thấp nhất (khoảng 2%). Việc thực hiện chính sách sản phẩm như trên là phù hợp với xu thế hiện nay. Vì trong thực tế với điều kiện hiện tại một Công ty muốn tồn tại và phát triển, tối đa hoá lợi nhuận phải thông qua tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Hơn nữa người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của sản phẩm.
Do đó có thể phân biệt được Công ty này với Công ty cạnh tranh khác và tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng đó là các dịch vụ đi kèm với sản phẩm như bao gói sản phẩm, dịch vụ tư vấn, tài trợ…và những thứ khác được mọi người quý trọng. Để thu hút khách hàng và tạo sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, Công ty cần tạo ra các bao gói đẹp mắt, ấn tượng thuận tiện cho khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh hơn là chú trọng voà việc năng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chưa đánh giá đúng mức vai trò của loại dịch vụ bổ trợ này. Thiếu sót này đã làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Nguyên nhân của vấn đề này là do Công ty còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing.
2. Biện pháp về giá cả sản phẩm.
Trong thực tế Công ty đã thực hiện một số chính sách giá cả như sau:
- Đối với hàng thương mại Công ty thực hiện chính sách “nhập tận gốc, bán tận ngọn” nghĩa là nhập hàng tận nhà nhà máy sản xuất sau đó đem về định giá rồi bán cho các đại lý của mình. Với cách làm này sản phẩm của Công ty luôn cạnh tranh được về giá cả với sản phẩm của các Công ty khác.
Đối với hàng sản xuất, sản phẩm sau khi sản xuất được tiến hành ấn định giá và tung ra thị trường. Trong quá trình thực hiện các mức giá, Công ty chỉ đạo các đại lý đều bán sản phẩm của Công ty với một mức giá chung thống nhất. Nếu có sự điều chỉnh về giá thì điều chỉnh trong những trường hợp sau: hàng bán trong các đợt khuyến mại, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn hoạc thường xuyên mua. Mức chiết khấu giá có thể thực hiện thường từ 1% - 5% nhưng người quyết định phải là lãnh đạo Công ty.
Mặc dù Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chính sách giá cả nhưng ở một góc độ nào đó có thể nói rằng chính sách giá cả của Công ty chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Như ta đã biết giá cả là yếu tố linh hoạt nhất, thay đổi nhanh chóng nhất nên với chính sách giá cả nói trên nhiều khi giá cả của sản phẩm của Công ty bị xơ cứng, thiếu linh hoạt. Do đó làm giảm tác dụng của giá đi rất nhiều. Lĩnh vực bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là một lĩnh vực có nhiều đối thủ cạnh tranh và nhu cầu về các sản phẩm nói trên là nhu cầu co giãn. Đặc điểm trên đòi hỏi giá cả của sản phẩm phải có tính linh hoạt cao. Việc duy trì một mức giá thống nhất và ổn định của Công ty không phải là một giải pháp hay, nó làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Nhiều loại sản phẩm như một số đồ nhà bếp cao cấp đặt giá cao mà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status