Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình



Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán.
Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng như toàn công ty một cách dễ dàng, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép, có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
Kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp hạch toán.
+ Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương.
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152
+ Giá trị công cụ, công cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp trong kỳ.
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3337, 3338, 111, 112
+ Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 642 (6426) : Tập hợp chi phí dự phòng, giảm giá.
Có TK 139 : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 159 : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài.
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 642 (6428)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
+ Số kinh phí nộp cấp trên theo quy định.
Nợ TK 642 (6428)
Có TK 111, 112, 336
+ Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp như vật tư, hàng hoá xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi, hàng hoá thừa trong định mức trong kho ( nếu có)
Nợ TK 111, 112, 156, 152
Có TK 642
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911 : Chi phí quản lý trừ vào kết quả trong kỳ.
Nợ TK 142 (1422) : Chi phí quản lý của hàng còn lại.
Có TK 642 : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.3.4.1. Khái niệm: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả đó được xác định bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với các khoản chi phí kinh doanh.
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng.
+ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường).
Kết cấu TK:
Bên Nợ:
Chi phí SXKD liên quan đến hàng tiêu thụ (GVHB, CPBH, CPQLDN).
Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Kết chuyển kết quả lãi.
Bên Có:
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tổng thu nhập thuần từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
+ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 421 dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ:
- Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân phối các khoản lãi.
Bên Có:
- Số lãi về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số tiền lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
TK 421 cuối kỳ có thể có: Số dư Nợ: Số lỗ chưa sử lý.
Số dư Có: Số lãi chưa phân phối.
TK 421 có 2 TK cấp 2: TK 4211: Lãi năm trước.
TK 4212: Lãi năm nay.
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511 : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài.
Nợ TK 512 : Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ.
Có TK 911 (HĐKD) : Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911 (HĐKD) : Tổng giá vốn hàng bán.
Có TK 632 : Kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ trừ vào xác định kết quả.
Nợ TK 911 (HĐKD) : Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả.
Có TK 641 : Kết chuyển chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào xác định kết quả.
Nợ TK 911 (HĐKD) : Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả.
Có TK 642 : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Xác định kết quả tiêu thụ (kết quả hoạt động kinh doanh)
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911 (HĐKD) : Kết chuyển số lợi nhuận về tiêu thụ.
Có TK 421 : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421 : Số lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Có TK 911 (HĐKD) : Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh.
1.3.5. Tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty Công nghệ phẩm.
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Lượng hàng hoá mà doanh nghiệp bán ra là nhân tố trực tiếp làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Mặt khác, nó còn phản ánh gián tiếp việc tổ chức nghiệp vụ mua hàng, lựa chọn mặt hàng kinh doanh cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cho sự tồn tại hoạt động và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động kinh doanh nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hàng hoá của mình kinh doanh được chấp nhận ở mức độ nào. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá không những doanh nghiệp cần tìm cách tiếp cận thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng mà doanh nghiệp phải biết cách kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo giữa thực tế và lý luận.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình. Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình- một doanh nghiệp Nhà nước có bề dầy hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại đã chú trọng đổi mới cách thức tổ chức quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới hiện nay.
Chương ii
thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty công nghệ phẩm hoà bình.
2.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty công nghệ phẩm hoà bình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mục tiêu dân giàu nước mạnh, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi. Kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, cầu về hàng hoá, dịch vụ công nghệ phẩm, đồ gia dụng phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nhân dân càng cao. Đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, nơi hàng hoá khan hiếm, vận chuyển gặp nhiều khó khăn, tốn kém, hầu hết phải nhập từ nơi khác về chi phí cao, mặt hàng không đầy đủ và đa dang. Vì vậy nắm bắt được tình hình, thực t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status