Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10 - pdf 23

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Dệt 10/10



Lời mở đầu 1
Chương I 3
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3
I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
1. Chi phí sản xuất 3
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành 7
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 11
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 11
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 13
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành. 14
III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm 19
1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 19
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 30
IV. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 37
1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn 37
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 37
3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. 38
4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. 39
5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. 39
CHƯƠNG II 42
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT 10 - 10. 42
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 42
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty cổ phần dệt 10/10. 42
2. Bộ máy tổ chức quản lý. 45
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 48
4. Quy trình công nghệ sản xuất : 52
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 53
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 53
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. 54
2.1. Tài khoản sử dụng: 54
2.2. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần dệt 10/10. 56
3. Thực tế tính gía thành tại Công ty cổ phần dệt 10/10. 75
CHƯƠNG III 78
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 78
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 78
II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. 79
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10. 81
1. Về tổ chức công tác kế toán. 81
2. Về trích trước tiền lương nghỉ phép. 82
3. Về kỳ tính giá thành. 82
4. Về phương pháp tính gía thành. 83
5. Về quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. 84
6. Về sổ sách kế toán. 84
7. Về công tác phấn tích hoạt động kinh doanh. 84
KẾT LUẬN 86
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên nợ : Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có :
- Kết chuyển giá tị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
TK631 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
-Đầu kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán thực hiện các bút toán sau :
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK631 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK622 (chi tiết theo đối tượng)
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
- Cuối kỳ :
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK631 (chi tiết theo đối tượng)
+ Kết chuyển tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 632
Có TK 631
Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK151,152 TK611 TK151,152 TK631 TK154
K/c giá trị NVL K/c giá trị NVL hàng K/c chi phí SX
Hàng đi đường ĐK đi đường CK KDDCK
TK111,112,411 TK154
TK621 K/c CPSX
Trị giá NVL mua Tập hợp chi phí KDDD ĐK
vào trong kỳ NVL trực tiếp K/c chi phí NVL
trực tiếp
TK632
TK133 TK334, 338,335 TK622
(*) Tập hợp chi K/c CP nhân k/c tổng giá thành
phí NCTT công trực tiếp lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành
TK627
Tập hợp CP K/c chi phí SXC
NVPX vào
CP SXC
Tập hợp C.P NVL
xuất dùng cho PX
TK111, 142 …
Tập hợp chi phí
SXC
Ghi chú : (*) Phần thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
IV. Tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu
1. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hay một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hay có không đáng kể. Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hay thẻ hạch toán chi phí sản xuất (phương pháp) vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp liên hợp. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng loại sản phẩm.
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của đơn đặt hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Do chi phí sản xuất đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp nên các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo cách phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp....)
Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng gía thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định rõ khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào gía thành kế hoạch (hay định mức) hay theo mức độ hoàn thành của đơn.
3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại cung cấp cho bên ngoài.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh phụ tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể:
* Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hay giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
* Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận kinh doanh phụ.
- Phương pháp đại số: Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
- Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá thành phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo, xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác nhau theo giá thành đơn vị mới.
4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống hạch toán định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời phải hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do với định mức.
Giá thành thực
tế sản phẩm
Giá thành định mức sản phẩm
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch so
với định mức
=
±
±
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất áp dụng các phương pháp tính giá thành định...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status