Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) thực hiện - pdf 24

MỤC LỤC
1.2.1. VAI TRÒ CỦA PHẦN HÀNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC 5
1.2.2. CÁC RỦI RO THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC 5
1.2.3. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GHI NHẬN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG 7
2.3.2.1. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC KIỂM TOÁN 67
2.3.2.2. XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
68
KẾT LUẬN 82
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang chuyển mình để thích ứng với nền kinh tế thị trường toàn cầu trong quá
trình chuyển mình này có nhiều ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động kinh
doanh ra đời theo nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế, một trong số đó là sự ra đời của
hoạt động kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế
thị trường việc chớp được cơ hội kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp dành

chiến thắng trong cạnh tranh ,muốn như vậy doanh nghiệp cần có được thông tin
một cách kịp thời và chính xác, các thông tin về tình hình kinh tế tài chính của
doanh nghiệp là đối tượng quan tâm hàng đầu không chỉ riêng bản thân doanh
nghiệp mà còn là của các đối thủ cạnh tranh, các nhà đàu tư, các cơ quan quản lý
nhà nước.
Để đảm bảo các đối tượng sử dụng thông tin tài chính,cụ thể là những thông tin trên
Báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác thì các thông tin trên
BCTC phải đảm bảo trung thực và hợp lý. Do đó các BCTC cần thiết phải được
kiểm toán để đáp ứng yêu cầu đó.
Nắm bắt được thời cơ và xu thế của thời đại tháng 2 năm 1999 Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) được thành lập hoạt động với
quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu của Công ty là cung cấp các
dịch vụ chuyên ngành với các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng ra các
quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả hơn. Hơn thế nữa với
kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo
nghiệp vụ, Công ty CPA HANOI am hiểu các yêu cầu và các khó khăn mà khách hàng
gặp phải khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này Công ty sẽ hỗ trợ
khách hàng giải quyết các vấn đề mà ít tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực
hiện được.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ làm nên thương
hiệu CPA HANOI và là một trong những thế mạnh của Công ty. Khoản mục phải
thu khách hàng liên quan nhiều đến chu trình bán hàng và thu tiền cũng như các chỉ
tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là một phần quan trọng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức được vai trò đó, em đã lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA
HANOI) thực hiện.” để nghiên cứu chuyên đề thực tập chuyên ngành.
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Ngoài mở đầu và kết luận, Chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trog kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI )
Chương 2: Thực trạng của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty X do
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công

ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA HANOI ) thực hiện.
Trong quá trình thực tập và trình bày chuyên đề, do hạn chế về thời gian, kinh
nghiệm, cũng như thiếu sót về nhận thức, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô và bạn đọc để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank tới Ban lãnh đạo Công ty Kiểm toán và kế toán Hà
Nội và các anh chị phòng Kiểm toán chấp thuận đã chỉ bảo giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại Công ty. Đồng thời em cũng chân thành Thank PGS.TS Ngô Trí
Tuệ đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI ( CPA HANOI )
1.1. Đặc điểm khoản mục phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính.
1.1.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán khoản mục phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản nợ phát sinh khi các cá nhân, tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp nhưng
chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Phải thu của khách hàng: được phản ánh trên tài khoản TK 131, nó phản ánh
các khoản nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán
các khoản nợ của khách hàng về tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã cung cấp cho khách hàng.
Phải thu khách hàng là một khoản đóng vai trò quan trọng trong BCTC, nó
giúp người đọc có thể hình dung đánh giá một cách tổng quan nhất về tình hình
công nợ phải thu của một doanh nghiệp. Nó phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang
trong quá trình thanh toán bị các cá nhân và tập thể khác chiếm dụng. Vì thế nó là
một khoản mục không thể bỏ qua được trong mỗi BCTC .
Tài khoản phải thu khách hàng chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ
với từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Trường hợp này xảy ra
khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng hay số đã thu nhiều hơn số
phải thu. Vì vậy cuối kì kế toán, khi lập BCTC kế toán phải tính toán và phân loại
rõ rang khoản phải thu, phải trả thực tế vào số dư Nợ hay dư Có để đưa lên các chỉ
tiêu bên phần Tài sản hay Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng cấu thành tài sản của doanh nghiệp vì
vậy việc hạch toán nó cần chặt chẽ, khoa học. Nợ phải thu cần được hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Những đối
tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hay có số dư nợ lớn thì định kì kế toán
doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi,
số còn nợ. Doanh nghiệp còn có thể thực hiện đối chiếu công nợ với các đối tượng
đó bằng văn bản. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thanb toán, khấu trừ, bù
trừ … đều phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa hay khó có khả năng thu hồi thì
cần được xác minh bằng văn bản và các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan
để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi hay xóa nợ cho các khoản nợ này.
Đối với mỗi doanh nghiệp, quản lý nợ phải thu cũng là vấn đề quan trọng cần
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
được lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc nợ
phải thu lâu ngày không thu được hay đã được thanh toán nhưng vẫn còn treo trên
sổ. Nợ phải thu còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác trong BCTC khoản phải thu còn có ảnh hưởng và quan hệ chặt chẽ
với các chỉ tiêu khác trong BCTC như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, doanh thu, thuế
giá trị gia tăng, giảm gia hàng bán, hàng bán bị trả lại…
Vì vậy có thể nói khoản phải thu khách hàng là một khoản mục tương đối
quan trọng và có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác trên BCTC.
Nguyên tắc hạch toán nợ phải thu khách hàng :
Phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ
kinh tế chủ yếuvới doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,hàng hoá.
Cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hay séc, hay đã thu qua Ngân
hàng).
Các khách hàng thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả cần có sự
thoả thuận giữa hai bên và lập chứng từ bù trừ công nợ.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, các khoản nợ có thể trả đúng thời hạn. Trường hợp đối với các khoản khó
đòi hay có nguy cơ không đòi được vào cuối niên độ kế toán thì cần lập dự
phòng phải thu khó đòi hay có biện pháp xử lý.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, theo sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, lao vụ đã cung
cấp không theo đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì khách hàng có quyền
yêu cầu giảm giá hay nhận lại số hàng đã giao.
1.1.2.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên bảng
CĐKT.
Trong Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật
tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình theo cách bán chịu hay theo
cách trả trước. Các khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với
chu trình bán hàng - thu tiền. Số dư ghi trên khoản mục này cũng là số dư của các
tài khoản phải thu ở khách hàng là số luỹ kế từ các quá trình kinh doanh trước đến
cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác
nhau, các khoản phải thu còn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
kinh doanh, quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn tới các khoản
nợ quá hạn, nợ khó đòi hay không đòi được của người mua. Mặt khác nó cũng có
liên quan đến các cơ quan chức năng của Nhà nước mà chủ yếu là cơ quan thuế.
Với những lý do đó, các khoản phải thu là khoản mục có mối liên quan mật thiết
đến kết quả kinh doanh, lập dự phòng phải thu khó đòi, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra các khoản phải thu cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên Bảng
cân đối kế toán như: tiền, hàng tồn kho,…
1.2. Kiểm toán khoản phải thu khách hàng.
1.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ
thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch
giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng mở
rộng. Trong bối cảnh đó, khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp ngày càng
mở rộng cả về số lượng các khách hàng nợ và quy mô của các khoản nợ. Các khoản
phải thu chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn
đến các thông tin được trình bày trong BCTC. Nó trở thành khoản mục có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do vây, việc quản lý, kiểm soát tốt các khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị nhân
viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp
lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát khoản phải thu
khách hàng có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản phải thu
khách hàng là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ
phát hiện các sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ… mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có
những quyết định, chính sách phát triển doanh nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo
sự minh bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp.
1.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC.
Khoản mục phải thu khách hàng là một trong những tài khoản thường hay xảy
ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng
không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng
như sự sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng là rất đa
dạng. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội
tại hệ thống KSNB nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng như sau:
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
_ Không bù trừ cùng đối tượng hay bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
_ Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
_ Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu.
_ Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
_ Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
_ Chưa tiến hành đối chiếu hay đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời
điểm lập BCTC.
_ Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch sổ
chi tiết, sổ cái, bảng CĐKT.
_ Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản 131.
_ Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất
kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
_ Hạch toán giảm công nợ phải thu hang hóa bán trả lại, giảm giá nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
_ Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hay có mối quan hệ kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên (Các khách hàng không có tên cụ thể, khoản trả trước có thể là
do chưa muốn xác định doanh thu).
_ Ghi tăng khoản phải thu không phù hợp với tăng doanh thu. Công tác luân
chuyển chứng từ từ vộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán tăng phải
thu bán hang không có chứng từ như phiếu xuất hang.
_ Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
_ Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ theo quy định không theo dõi
nợ khó đòi đã xử lý.
_ Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định ( dài hạn, ngắn
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
hạn…).
_ Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Đây cũng là sai phạm
mà rất nhiều doanh nghiệp mắc phải. Theo nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp phải
tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối kỳ kế toán. Tuy nhiên, rất nhiều
doanh nghiệp đã không tiến hành trích lập dự phòng, do vậy khi phát sinh các
khoản nợ khó đòi, kế toán lại hạch toán trực tiếp vào chi phí khác.
_ Ghi khống các khoản phải thu: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và
thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan đến khoản
phải thu khách hàng nhưng kế toán viên vẫn hạch toán kế toán khai tăng khoản phải
thu. Đây là một nghiệp vụ không có thật song vẫn được doanh nghiệp hạch toán
bình thường, nhờ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp, đem một báo cáo tài chính
đẹp hơn hay nhằm phục vụ một số mục tiêu cá nhân.
1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu khách
hàng
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống KSNB của doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận khoản phải thu khách hàng giữa
doanh nghiệp và đối tượng phải thu gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của
cả hai bên nên công việc KSNB cần được thực hiện chặt chẽ. Các công việc KSNB đối
với hoạt động ghi nhận các khoản phải thu được xem xét trên các yếu tố: việc phân
công nhân sự kế toán, hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng phản ánh hoạt động
ghi chép khoản phải thu và sự giám sát độc lập của người có trách nhiệm.
_ Việc phân công nhân sự kế toán: Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức
công tác tài chính kế toán là công việc trọng yếu trong KSNB nhằm ngăn ngừa
những sai sót và gian lận trong kế toán nói chung và với hoạt động ghi nhận các khoản
phải thu nói riêng. Ví dụ, nếu sổ ghi nhận khoản tiền bán hàng phải thu và sổ tiền thu
được hay sổ ghi nhận doanh thu được hai kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền
có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kì với sổ cái, sổ quỹ sẽ tạo ra sự kiển soát
chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Mặt khác, trong nhiều trường hợp cần phân cách
độc lập giữa người ghi chép các khoản phải thu với thủ quỹ, …để phòng ngừa những
tiêu cực có thể phát sinh và khả năng thất thu trong khâu thanh toán.
_ Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: Để kiểm soát tối đa các nghiệp
vụ ghi nhận khoản phải thu thì trước hết yêu cầu sổ sách phải đồng bộ. Mặc dù
khung pháp lý về kế toán trong đó có hệ thống sổ sách, chứng từ sử dụng là như
nhau và được quy định trước, tuy nhiên mỗi đơn vị có thể lựa chọn hình thức kế
toán tương ứng với hệ thống sổ sách khác nhau để tạo thành yếu tố kiểm soát có
hiệu lực. Ngoài ra việc sử dụng các chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục sẽ
tránh việc bỏ sót, dấu diếm, tránh việc trùng lắp các khoản phải thu. Đặc biệt đối
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
với các công ty có nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu có quy mô lớn, thông
thường hang tháng kế toán tổng hợp lập bảng cân đối giữa giá trị hang bán với các
khoản đã thu tiền, và các khoản phải thu. Để đảm bảo tính khách quan, các bảng cân
đối này có thể phân công cho người không liên quan đến thu tiền, ghi sổ thu tiền và
bán hang lập ra và gửi qua bưu điện để đối tượng phải thu dễ dàng trả lời ngay cả
khi có sai sót.
_ Sự giám sát của người độc lập: Thông thường doanh nghiệp sử dụng KTV
nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi chép các hoạt động liên quan tới thu tiền để
đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm soát.
Hiểu được các công việc KSNB chủ yếu đối với hoạt động ghi nhận khoản
mục phải thu sẽ giúp KTV xác định được các trắc nghiệm đạt yêu cầu tương ứng
cũng như giúp định hướng công việc kiểm toán sau này.
1.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Cũng như mọi hoạt động có ý thức khác của con người, đặc biệt với tính chất
của một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán cũng có mục đích
cùng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích
cũng những tiêu điểm cần hướng tới. Tập hợp các tiêu điểm hướng tới mục đích đó
được gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán.
Trong kiểm toán, việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên
cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán là vô cùng quan
trọng, nó sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động
kiểm toán, từ đó đưa ra được ý kiến hay kết luận kiểm toán đúng đắn. Điều này đã
được kiểm nghiệm qua thực tế hoạt động kiểm toán và đã được cụ thể hoá trong
chuẩn mực kiểm toán Quốc tế nói chung cũng như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
nói riêng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 200, Những mục tiêu và nguyên tắc
xuyên suốt quá trình kiểm toán BCTC: “ Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp chuyên
gia kiểm toán đưa ra ý kiến rằng BCTC có được lập theo khuôn khổ đã quy định xét
theo tất cả các khía cạnh trọng yếu hay không. Cụm từ được sử dụng để diễn đạt ý
kiến của chuyên gia kiểm toán là “ phản ánh trung thực”, tương đương với “ trình
bày trung thực trên tất cả các mặt trọng yếu”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán BCTC cũng khẳng định: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay được chấp nhận,
có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chung và mục tiêu chung
khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi
trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với
việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Các mục tiêu chung khác gồm : Hiệu lực,
tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày.
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của
khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh theo dõi chúng trong hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo đó, mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục
tiêu đặc thù.
Với kiểm toán khoản phải thu khách hàng, hệ thống mục tiêu kiểm toán như sau:
Bảng 1.1: Hệ thống mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Tính hợp lý
chung
Các khoản nợ phải thu tại ngày lập BCTC được xác định đúng, đảm
bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên quan tới việc phản
ánh số liệu trên BCTC.
Tính được phép
hay cho phép
- Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn: có lệnh bán hàng
hay phiếu xuất kho.
- Có sự xét duyệt bán chịu đối với các khách hàng
- Việc tiếp nhận, xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
là đúng đắn.
- Phiếu thu tiền được đối chiếu và ký duyệt.
Tính đúng kỳ - Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh.
- Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian.
Tính hiện hữu Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo
cáo, cụ thể:
- Hàng bán hay dịch vụ ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người
mua là có thật.
- Các khoản đã thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận.
Tính đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ:
- Mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ
- Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
tiền.
- Các tài sản mang cầm cố, ký quỹ, ký cược được ghi sổ đầy đủ
Tính chính xác
cơ học
- Các nghiệp vụ bán hàng được đưa vào sổ thu tiền và cộng lại
đúng.
- Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng.
- Những khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền cộng
gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết các khoản nợ phải thu với
sổ cái.
Tính giá - Các khoản phải thu đều được tính giá đúng cả về tổng số và riêng
các khoản có thể thu được.
- Các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại hàng
hóa đã vận chuyển và các hóa đơn bán hàng đã lập đúng.
- Các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá hàng bán.
- Việc xác định giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết hay đã xử lý là
đúng đắn và có cơ sở hợp lý.
Phân loại và
trình bày
Các nghiệp vụ bán hàng và khoản phải thu được phân loại theo từng
đối tượng, được trình bày và thuyết minh rõ.
Quyền và nghĩa
vụ
- Các khoản phải thu được trình bày trên BCTC đều thuộc sở hữu
của công ty.
- Giá trị tài sản mang cầm cố, ký cược, ký quỹ thuộc quyền sở hữu
của đơn vị
1.2.5. Căn cứ để kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục phải thu khách hàng một cách
đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán đối với
các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu khách hàng. Cụ thể như:
- Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm các sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ như
:Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàng hoá. Và
các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các
tài khoản liên quan chủ yếu như : TK 131, 511, 111, 112…
- Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng như: phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, giấy báo, bảng sao kê
của ngân hàng ( trong trường hợp sau một thời gian khách hàng trả tiền mua
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
hàng )…
- Các quy định, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và ghi nhận
khoản phải thu khách hàng cũng như quá trình thanh toán của khách hàng.
- BCTC của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…) đặc biệt là phần liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng.
- Tài liệu khác có liên quan : Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các
khoản nợ phải thu khách hàng tại ngày 31/12, Đơn đặt hàng, Biên bản bàn giao,
Hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, Bảng niêm yết giá của đơn
vị….
- Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng: các chứng từ
chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầu đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình chung gồm ba giai đoạn: chuẩn bị
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng là một phần hành trong kiểm toán BCTC và cũng tuân theo quy trình
chung đó.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán: đây là giai đoạn Ban giám đốc CPA HANOI
sẽ xem xét việc chấp nhận kiểm toán cho công ty khách hàng và lập kế hoạch kiểm
toán, chuẩn bị các công việc hậu cần cần thiết để tiến hành kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần
thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ở chuẩn
mực số 4 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rỗng rãi ( GAAS): Công tác
kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát
đúng đắn; và trong chuẩn mực số 300 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiên kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và
tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực
về mức độ trung thực hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
đầy đủ và tin cậy. Trên thực tế, quá trình này là việc KTV thực hiện các loại thủ tục
kiểm toán:
_ Thủ tục kiểm soát
_ Thủ tục phân tích
_ Thủ tục kiểm tra chi tiết.
Ba loại thủ tục này thường được thực hiện theo trình tự và phụ thuộc vào nhau,
kết quả của thủ tục trước là cơ sở để thực hiện thủ tục tiếp theo.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thực hiện, CPA HANOI yêu cầu nhân viên
của Công ty hoàn thiện giấy tờ làm việc của mình, đánh tham chiếu theo đúng
quy định và đưa ra ý kiến cuối cùng về khoản phải thu khách hàng. Giấy tờ làm
việc của kiểm toán viên phải nêu đầy đủ và chi tiết các bước công việc đã thực
hiện kèm theo các phát hiện tương ứng. Ý kiến về khoản mục này dựa trên khía
cạnh trọng yếu và có thể đưa ra các kiến nghị, bút toán điều chỉnh nếu cần thiết.
Các sai phạm phát hiện được trước khi nêu ra trong ý kiến kiểm toán cần thảo
luận với khách hàng, lắng nghe giải trình của nhà quản lý và kế toán viên, bổ
sung các giải trình này vào giấy tờ làm việc để giải thích cho những sai phạm
không kiến nghị hay không điều chỉnh. Giấy tờ làm việc cần được lưu trữ vào hồ
sơ kiểm toán và được soát xét kỹ, là cơ sở để hoàn thiện báo cáo kiểm toán.
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, các thành viên trong đoàn kiểm
toán được lựa chọn, kế hoạch và chương kiểm toán cần được xây dựng. Lập kế
hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán là bước công việc quan trọng quyết
định tới chất lượng một cuộc kiểm toán. Không chỉ lên kế hoạch tổng quát cho
cuộc kiểm toán, phân công công việc cho các thành viên trong đoàn, kế hoạch
kiểm toán ở CPA HANOI còn chi tiết các bước công việc đối với từng phần
hành cụ thể, hướng dẫn rõ ràng cho người thực hiện phần hành đó. Để xây dựng
được kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán tốt nhất, cần thu thập được
một số thông tin cơ bản về khách hàng cũng như phần hành kiểm toán.
1.3.1.1 Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm
toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hay kiểm toán Báo cáo tài chính
cho nhiều năm. Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra và
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Giám đốc là người phê duyệt. Quá trình lập chiến lược cho phép kiểm toán viên:
- Xem xét quan điểm của khách hàng, có thể diễn đạt những phát hiện của
mình mà khách hàng quan tâm.
- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt được
mục tiêu này.
- Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp
tiếp cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc
kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể.
- Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các
thành viên trong nhóm kiểm toán.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
- Giám đốc Công ty duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm
toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các
công việc chính sau:
- Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm
toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc
điểm kinh doanh và các biến đổi trong trong công nghệ sản xuất kinh doanh…
- Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ
thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)
- Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán (chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế
toán trong việc lập BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…)
- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao,
trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Xác định mức độ trọng yếu của các khoản mục như: Lợi nhuận trước thuế,
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Doanh thu, Tài sản lưu động, Tài sản dài hạn, Nợ ngắn hạn, Vốn chủ sở hữu. Kiểm
toán viên phải đưa ra lý do lựa chọn mức độ trọng yếu là gì, xác định mức trọng yếu
cho từng mục kiểm toán, khả năng có sai sót trọng yếu, các nghiệp vụ phức tạp, các
ước tính kế toán cần chú trọng.
- Phương pháp kiểm toán đối với từng khoản mục
- Yêu cầu về nhân sự: Là các thành viên tham gia cuộc kiểm toán, gồm
trưởng phòng phụ trách, trưởng nhóm kiểm toán, các kiểm toán viên và các trợ lý
kiểm toán.
- Các vấn đề khác (nếu có)
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hay khoản
mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, Kiểm toán viên sẽ phân
loại chung về khách hàng là khách hàng quan trọng, hay bình thường.
1.3.1.3 Thiết kế chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và
Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán
viên thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc
điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc
thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp. Cụ thể, đối với
khoản phải thu khách hàng thì chương trình kiểm toán như sau:
Bảng 1.2. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
STT NỘI DUNG
Ngày
thực
hiện
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
1 Thủ tục kiểm toán
1.1 - Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công
nợ (theo cả nguyên tệ và đồng hạch toán) bao
gồm cả số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng
tổng hợp chi tiết công nợ với số kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết, và BCTC.
- Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết
cuối kỳ năm trước
- Kiểm tra trình bày với khoản phải thu trên
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2
1.3
1.4
BCĐKT.
Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ với các
khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước, giải
thích biến động bất thường (nếu có)
Thu thập bảng phân tích tuổi nợ, phân tích sự
biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng
số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu
hồi công nợ và so sánh với các quy định của Nhà
nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi.
So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng
doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có
biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về
nguyên nhân của sự biến động này(sự thay đổi
trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán
của khách hàng…)
2 Kiểm tra chi tiết
2.1
2.2
Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch
bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất
thường…) kiểm tra chứng từ, giải thích nội dung
của các giao dịch này chỉ ra những điểm bất hợp
lý và ảnh hưởng của nó
Đánh giá sự hợp lý của số dư các khoản phải thu.
- Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách
hàng đảm bảo không có những bất thường (số dư
lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý, để
lẫn các nội dung khác như phải thu nội bộ, phải
thu nhân viên…)
- Kiểm tra đối với khách hàng có số dư có. Thu
thập các hợp đồng hay thỏa thuận bán hàng để
kiểm tra tính hợp lý của số dư này và đảm bảo
rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi
nhận ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận.
- Kiểm tra một số dư lớn có giá trị đối chiếu với
các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để xác định
sự hợp lý của số dư này.
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản
lãi chậm trả(nếu có), đối chiếu sang phần kiểm
toán thu hoạt động tài chính.
- Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các
biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ
(nếu có).
- Gửi các yêu cầu xác nhận các khoản phải thu
tới những người mua hàng thường xuyên hoặc
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
2.3
2.4
2.5
2.6
các khách hàng có số dư vượt quá, tuổi nợ vượt
quá.
- Tóm tắt các kết quả xác nhận
+ Tính tổng các khoản phải thu đã được xác nhận
và so sánh với tổng số các khoản phải thu.
+ Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán
chi tiết và tìm lời giải thích.
+ Đối với trường hợp không trả lời thủ tục kiểm
tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán hoặc
việc ký nhận mua hàng trên hóa đơn, báo cáo
xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo
ra của bộ phận bảo vệ.
Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng phát sinh lớn,
bất thường số dư lớn, kiểm tra các định khoản
trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng
từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được
ghi nhận chính xác.
Kiểm tra các giao dịch này đến ngày15 của năm
tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần
phải ghi nhận trong năm nay mà chưa được ghi
nhận.
Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ
Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp
dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ.
- Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công
nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá
phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư
Kiểm tra việc lập dự phòng và các khoản phải
thu khó đòi
-Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định
hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính
xác đầy đủ các khoản dự phòng.
-Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập
dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khả
năng thanh toán…) nhưng chưa ghi nhận. Trao
đổi với khách hàng về biện pháp xử lý
-Kiểm tra căn cứ để xóa nợ các khoản nợ đã xóa
trong năm và đối chiếu với tài khoản 004.
-Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin với
khách hàng thanh toán công nợ.
Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi các
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

khoản công nợ.
Lưu ý: Chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK139 theo
kế toán thuế và kế toán tài chính(nếu có)
3 Kết luận
3.1
3.2
Đưa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề được
đề cập trong thư quản lý
Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả
công việc đã thực hiện.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán ccụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán. Để thực hiện kế hoạch kiểm toán nói chung cũng như thực hiện kế hoạch kiểm
toán khoản phải thu nói riêng, KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bao gồm các
thủ tục sau :
1.3.2.1. Thực hiện thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản phải thu khách hàng
Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản phải thu khách hàng,
KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB có đạt được mục tiêu sau đây:
+ Có quy định chặt chẽ về việc theo dõi từng loại công nợ và từng đối tượng để
tránh nhầm lẫn vì trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh việc mua bán, trao
đổi với nhiều đối tượng khác nhau
+ Các khoản phải thu phải được theo dõi chặt chẽ, phải có sự xét duyệt bán chịu
trước khi bán hàng, ghi nhận phải thu các đối tượng đúng số tiền trên hoá đơn, đúng
thời gian, có đối chiếu công nợ đối với từng đối tượng, có bảng phân tích và theo
dõi tuổi nợ… Vì các khoản phải thu là một loại tài sản khá nhạy cảm với những
gian lận, ví dụ: bị nhân viên chiếm dụng hay tham ô…
+ Có sự kiểm soát trong việc ghi nhận các khoản công nợ phải đầy đủ, kịp thời,
có hệ thống và có sự phân loại rõ ràng.
+ Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định
để hạch toán khoản phải thu khách hàng, đảm bảo tính thống nhất.
+ Có những chính sách đảm bảo các khoản phải thu khó đòi phải được lập dự
phòng.
Để đạt được các mục tiêu trên, KTV cần thực hiện các thủ tục sau :
- Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với
khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp
các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : quy định về việc lập dự phòng
phải thu khó đòi, quy đinh về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các
đối tượng phải thu, quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các
khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý
khoản phải thu khách hàng như : như khâu kiểm soát bán chịu, khâu thu tiền hàng
bán chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ với khách hàng
+ Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với quy định về khâu kiểm
soát bán chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ ký của
người có liên quan)
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu hiệu và tính
thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm
bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng. Việc thiết
lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập được
một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết nhất định về kiểm
soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng cũng như hiểu biết về sự vận
hành và quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy
bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp KTV thu thập được
nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng . Khi
khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở DN, ta cần lưu ý đến các cơ sở
dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục
của quy chế kiểm soát nội bộ trong DN. Đồng thời, KTV cũng luôn phải đặt ra các câu
hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ.
Những lưu ý phát sinh do sự đặc thù và khác biệt trong kiểm soát nội bộ của DN.
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược
lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì thực hiện
đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
đối với khoản phải thu.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
+ Phân công, phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
+ Phê chuẩn, ủy quyền
Cụ thể, đối với khoản mục phải thu khách hàng :người chịu trách nhiệm ghi sổ kế
toán theo dõi các khoản công nợ phải thu có tham gia vào việc bán hàng, lập hóa
đơn hay không; người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là người thu tiền của
khách hàng hay không?
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã
thu thập , KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng
ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản mục phải thu khách hàng. Nếu hệ
thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá
thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và ngược lại. Trên cơ
sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu kiểm toán.
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích
xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải thu giữa năm kiểm
toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp
và mức độ phân tích tuỳ từng trường hợp vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản phải thu gồm:
- Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ này
và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán. Việc so sánh giá trị khoản phải thu
khách giữa các kỳ giúp KTV xác định được các biến động của các khoản phải thu,
từ đó xác định được nguyên nhân của sự biến động đó là hợp lý hay không.
- Phân tích dọc : việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh sự thay đồi về tỷ trọng
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu khách hàng,
cần xem xét về sự biến động về tỷ trọng của khoản phải thu khách hàng trong tổng
các khoản phải thu ngắn hạn
- KTV còn phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng / các khoản phải
thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
- Ngoài ra, KTV có thể áp kỹ thuật phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số (so
sánh: Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu;
Thời hạn thu hồi nợ bình quân = Số ngày trong kỳ / Số vòng thu hồi nợ; Hệ số các
khoản phải thu = Các khoản phải thu / Tổng tài sản của năm nay so với năm
trước), so sánh tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với năm trước, so , so
sánh tỷ lệ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng trên doanh thu năm nay so với năm
trước,…
Việc tiến hành các thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân dẫn đến
sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng tâm
kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết.
1.3.2.3.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng bao gồm:
a, Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
+ Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng
+ Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng chịu: như đơn đặt hàng, hợp
đồng thương mại … xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính
thẩm quyền của người phê chuẩn.
+ Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng chịu trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển tương ứng (nếu có) hay không.
+Gửi thư hay trực tiếp yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có cơ sở xác
minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
+ Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên các sổ tài
khoản tương ứng như (TK 511, TK 3331…)
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “tính toán và đánh giá”
+ Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính khoản phải
thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể là kiểm tra về: số
lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT của hàng bán chịu.
+ Trường hợp bán hàng chịu bằng ngoại tệ, Kiểm toán viên phải kiểm tra tỷ
giá ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có đúng theo tỷ giá ngoại tệ do ngân
hàng công bố tại thời điểm bán hàng chịu hay không.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “sự hạch toán đầy đủ”
+ Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hoá đơn phải thu khách hàng, đặc biệt
chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và cuối kỳ,
nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi sổ vào sổ kế toán tổng hợp, chi
tiết, báo cáo công nợ, bảng kê phải thu khách hàng hay chưa. Kiểm tra các nghiệp
vụ thanh toán của người mua phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn khoản phải thu khách
hàng
+KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu của đơn vị.
+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng, tính đầy đủ, chính
xác , để đảm bảo không lẫn lộn giữa nghiệp vụ phải thu khách hàng với nghiệp vụ
khách như ( phải thu nội bộ, phải thu khách)
+ Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, kiểm toán viên phải có sự am
hiểu về từng loại nợ phải thu khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng loại nợ khác
nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải thu khách hàng theo từng loại nợ trên sổ kế
toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công
nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. Những chênh lệch phát sinh có thể là những
trường hợp kế toán doanh nghiệp phân loại không đúng.
+ Kiểm toán viên kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng
phương pháp bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát
sinh và việc ghi sổ kế toán theo đúng quy định.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ của nghiệp vụ phải
thu khách hàng.
+ Kiểm toán viên còn phải thực hiện kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hoá
đơn có liên quan với ngày tháng ghi nhận nghiệ vụ vào sổ kế toán và bảng kê các
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
chứng từ hoá đơn hàng bán ra trong kì. Ngoài ra để kiểm tra các nghiệp vụ phải thu
khách hàng có được ghi chép đúng kỳ hay không thì kiểm toán viên cũng phải kiểm
tra các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
- Kiểm tra CSDL về sự cộng dồn và báo cáo
+ Tiến hành kiểm tra việc tổng hợp lỹ kế số phát sinh trên từng sổ chi tiết cũng
như sổ kế toán tổng hợp về các khoản phải thu khách hàng về các khía cạnh : tính
đầy đủ của các khoản phải thu khách hàng, các đối tượng phải thu, tính chính xác
của kết quả tổng hợp.
b, Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng
- Kiểm tra CSDL về sự hiện hữu của khoản nợ còn phải thu khách hàng trên
sổ kế toán là thực tế đang tồn tại
+ Phương pháp kiểm tra của kiểm toán viên tốt nhất là nhờ khách hàng xác
nhận về công nợ Tuy nhiên, trong thực tế việc nhờ người mua xác nhận không phải
lúc nào cũng có kết quả, có thể người mua sẽ không trả lời hay có trả lời bằng văn
bản nhưng không kịp thời. Nếu không có điều kiện xác nhận thì kiểm toán viên phải
thực hiện các kỹ thuật sau:
- Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn tại thực tế, tính pháp lý.
Nếu khách hàng là có thật thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ thuật và bước
kiểm toán tiếp theo.
- Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh,
kiểm toán viên tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng
chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
- Kiểm tra các chứng từ, hoá đơn làm căn cứ ghi sổ như hóa đơn bán chịu,
chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ tài liệu giao hàng liên quan…
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu về quyền và nghĩa vụ của các khoản nợ còn phải thu
khách hàng
+ Kiểm tra về quyền của doanh nghiệp đối với nợ phải thu khách hàng: Các
khoản nợ phải thu khách hàng phản ánh quyền được thu của doanh nghiệp đối với
người mua. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, các khoản nợ phải thu khách hàng được
phản ánh trong sổ kế toan của doanh nghiệp, nhưng thực tế lại không có người mua
hay người mua không còn tồn tại, hay còn tồn tại nhưng lại không đủ tư cách
pháp nhân . Vì vậy, việc xác minh về quyền được thu khoản nợ từ phía khách hàng
thì KTV cần xác minh về đối tượng phải thu là có thật và số phải thu là có thật
bằng cách điều tra các thông tin về người mua hay gửi thư xin của người mua.
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “tính toán và đánh giá”của khoản nợ còn phải thu
khách hàng
+ Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ còn phải thu
mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn
giá trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp
đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của đơn vị….
đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ còn một phần cần kiểm tra chứng từ
đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó
+ Kiểm tra tính chính xác về số liệu do đơn vị tính toán về nợ còn phải thu
Kiểm tra CSDL này KTV đặc biệt cần chú ý đối với những nghiệp vụ có số
tiền lớn, không bình thường hay nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ phải được quy
đổi theo đúng tỷ giá quy định.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “tính đầy đủ”
Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ của khoản phải thu khách hàng: Thường kiểm
toán viên phải:
+ Cộng lại bảng kê số dư các khoản phải thu và đối chiếu với sổ cái.
+ Chọn ra một số tài khoản phải thu của một vài đối tượng từ bảng kê để đối
chiếu với sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và cộng dồn” nợ còn phải thu khách hàng
Lập bảng cân đối thử các khoản công nợ theo thời gian. Dựa vào bảng cân đối
thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm tra việc tính toán cộng dồn đối với từng
khách hàng và tổng số dư nợ còn phải thu. Cụ thể:
+ Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương ứng để xem
xét tính đầy đủ, chính xác của số dư.
+ So sánh, đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử với số liệu trình bày
trên BCTC với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “trình bày và công bố” nợ còn phải thu khách hàng
+ Kiểm tra thông tin trình bày trên BCTC về khoản nợ còn phải thu khách
hàng có phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không. Cần lưu ý về sự riêng
biệt và trình bày số dư các khoản nợ phải thu khách hàng với số dư các khoản khách
hàng trả tiền trước, phân biệt số dư phải thu ngắn hạn và dài hạn.
SSV: Hứa Thị Nga Lớp :Kiểm toán 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của đơn
vị và sô liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải thu do kiểm
toán viên lập.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm
soát xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu
được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng của KTV.
KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình
kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này.
Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các khuyến trong đó nêu
lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán
khoản phải thu khách hàng cũng như tư vấn hướng xử lý sao phù hợp với những
quy định hiện hành.
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status