Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường



Tài khoản được kế toán viên sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là Tài khoản 632, có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bán trong kì.
+ Bên Có: kết chuyển giá vốn của hàng hoá bán trong kì sang Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Tài khoản 632 không có số dư cuối kì (nên không có số dư đầu kì).
Ngày hôm sau, khi kế toán viên thứ hai của phòng Tài chính - Kế toán nhận được Báo cáo bán hàng và Phiếu thu của ngày hôm trước sẽ tiến hành định khoản như sau:
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ca nhân viên trực tiếp bán số hàng trên vào Thẻ quầy hàng. Mỗi một loại hàng hoá được vào 1 Thẻ quầy hàng.
Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN
Mẫu số: 02-BH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ QUẦY HÀNG
Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008 Tờ số: 01
- Tên hàng: CD-Rom Quy cách:
- Đơn vị tính: Bộ Đơn giá: 710.000đ/bộ
Ngày tháng
Tên người bán hàng
Tồn đầu ca
Nhập từ kho trong ca
Cộng tồn đầu ca và nhập trong ca
Xuất bán
Tồn cuối ca
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5=3+4
6
7
8=5-6
2/3/2008
Lê Thị Hà
20
5
25
1
710.000
24
...
...
...
...
Cộng
2
1.420.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Cty TNHH TM và DV Tứ Cường
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN
Mẫu số: 02-BH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ QUẦY HÀNG
Ngày lập thẻ: 02 / 03/ 2008 Tờ số: 03
- Tên hàng: Loa Quy cách:
- Đơn vị tính: Bộ Đơn giá: 254.000đ/bộ
Ngày tháng
Tên người bán hàng
Tồn đầu ca
Nhập từ kho trong ca
Cộng tồn đầu ca và nhập trong ca
Xuất bán
Tồn cuối ca
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5=3+4
6
7
8=5-6
2/3/2008
Lê Thị Hà
40
15
45
1
254.000
43
...
...
...
Cộng
7
889.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau đó vào cuối ngày, quản lý cửa hàng sẽ tập hợp các Thẻ quầy hàng lại và lập Báo cáo bán hàng hàng ngày, đồng thời cũng nộp số tiền bán hàng thu được trong ngày gửi lên phòng Kinh doanh. Sau đây là mẫu Báo cáo bán hàng hàng ngày và Phiếu thu của nhân viên đơn vị quản lý cấp trên (được áp dụng cho tất cả các đơn vị kinh doanh). Giả sử trong ngày 02/03/2008 không phát sinh thêm nghiệp vụ bán hàng nào nữa thì Báo cáo bán hàng ngày 02/03/2008 như sau:
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
Phòng Kinh doanh
KD Bán lẻ
STT
Loại hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá vốn
Giá bán
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
CD-Rom
Bộ
1
610.000
610.000
710.000
710.000
2
Bàn phím
Bộ
2
135.000
270.000
168.000
336.000
3
Loa
Bộ
1
254.000
254.000
Tổng: 880.000
Tổng: 1.300.000
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Doanh thu bán hàng: 1.046.000đ
Hoa hồng đại lý: 46.182đ
Lãi gộp: 166.000đ
Thuế: 109.218đ
Tổng tiền: 1.430.000đ
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Quản lý bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh
Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Quyển số: 001
Số: 090
Nợ: TK 111
Có: TK 511, 333, 331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Mai Hoa
Địa chỉ:
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 1.430.000đ (Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Liên 3 Hoá đơn GTGT
Ngày 02 tháng 03 năm 2008
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng.
Người nộp tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng KD
(Ký, ghi rõ họ tên)
Như vậy khi có một nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá xảy ra, nhân viên kế toán phải quan tâm đến các công việc sau:
doanh thu thuần về bán hàng
- Phản ánh giá vốn.
- Phản ánh doanh thu
- Phản ánh các khoản khấu trừ doanh thu
- Theo dõi việc thanh toán với khách hàng, với nhà cung cấp, với Nhà nước.
a. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường:
Tài khoản được kế toán viên sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là Tài khoản 632, có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bán trong kì.
+ Bên Có: kết chuyển giá vốn của hàng hoá bán trong kì sang Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Tài khoản 632 không có số dư cuối kì (nên không có số dư đầu kì).
Ngày hôm sau, khi kế toán viên thứ hai của phòng Tài chính - Kế toán nhận được Báo cáo bán hàng và Phiếu thu của ngày hôm trước sẽ tiến hành định khoản như sau:
- Phản ánh giá vốn mặt hàng CD và Bàn phím
1a) Nợ TK 632_CPL: 610.000đ
Nợ TK 632_ASM: 270.000đ
Có TK 156_CPL: 610.000đ
Có TK 156_ASM: 270.000đ
- Đối với mặt hàng Loa do là hàng nhận bán hộ. Nên trước đây khi nhận hàng đã ghi Nợ TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ”: 280.000đ, bây giờ chỉ ghi Có TK 003: 280.000đ phản ánh giá trị hàng đã bán hộ.
Kế toán viên này không mở sổ chi tiết giá vốn cho từng mặt hàng. Vì thế việc phản ánh giá vốn của hàng hoá bán trong ngày chỉ dừng ở việc định khoản. Chỉ đến cuối tháng, nhân viên kế toán phụ trách phòng Kế hoạch - Kinh doanh tổng hợp giá vốn các mặt hàng đã bán trên các Báo cáo bán hàng của từng bộ phận thuộc hệ thống kinh doanh của mình để lập Bảng tổng hợp chi tiết GVHB của bộ phận đó nhằm xác định tổng giá vốn hàng đã bán trong tháng của bộ phận đó. Bảng tổng hợp chi tiết GVHB của Bộ phận bán lẻ trong tháng 3 như sau:
STT
Tên hàng hoá
Giá vốn hàng bán
1
CD
21.350.000
2
Bàn phím
6.345.000
3
Cases
8.775.000
4
Chip
4.725.000



Cộng
2.440.197.690
Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT GVHB Tháng 3/2008
Ngày 02 tháng 04 năm 08
Kế toán viên thứ 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
Quản lý cửa hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau đó, kế toán viên lập Bảng kê tài khoản 632 (Biểu 1 trang 28) của toàn bộ Phòng Kinh doanh trên cơ sở các định khoản, Bảng tổng hợp chi tiết GVHB, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn,... rồi chuyển cho kế toán trưởng.
+ Số liệu phần ghi Nợ TK 632, ghi Có các TK khác được lấy tổng hợp từ các định khoản, Bảng tổng hợp chi tiết GVHB, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn,...
+ Số liệu ghi Có TK 632, ghi Nợ TK 911 được kết chuyển từ (+) Nợ TK 632 để phục vụ cho việc xác định kết quả tiêu thụ của phòng Kinh doanh sau này. Định khoản như sau: Nợ TK 911: 2.906.859.690
Có TK 632: 2.906.859.690
+ Bảng kê tài khoản 632 không bao giờ phản ánh số dư cuối kì (số dư đầu kì sau) bởi TK 632 không có số dư nợ cuối kì do số liệu phát sinh trong TK 632 cuối kì được kết chuyển hết sang TK 911.
Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán của toàn công ty. Công việc được thực hiện thứ tự như sau:
- Lập bảng “Tổng hợp TK 632” (Biểu 2 trang 29): phản ánh giá vốn hàng bán của toàn công ty dựa vào số liệu trên dòng Tổng, cột (+) Nợ các Bảng kê TK 632 của 2 Trung tâm, 2 Cửa hàng, 2 phòng.
- Số liệu của dòng Cộng, cột Tổng của bảng “Tổng hợp TK 632” sau này sẽ được kế toán trưởng kết chuyển sang Nợ TK 911 để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh toàn Doanh nghiệp trong tháng 3. Bút toán kết chuyển: Nợ TK 911: 3.879.813.560đ
Có TK 632: 3.879.813.560đ
- Cuối cùng kế toán trưởng vào Nhật ký - Chứng từ số 8, rồi mới vào Sổ Cái TK 632.
+ Nhật kí - Chứng từ số 8 (Biểu 3 trang 30) được mở vào mỗi cuối tháng. Là một loại sổ tổng hợp phản ánh ghi Có của các Tài khoản 156, 157, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 911,... (đơn vị tính: nghìn đồng)
1) Nhật kí - Chứng từ số 8 chỉ phản ánh 2.649.813.560đ giá vốn trong tổng giá vốn 3.879.813.560đ.
2) Phần còn lại 1.230.000.000đ giá vốn được phản ánh trong Nhật kí - Chứng từ số 5 (Biểu 4 trang 31) ghi Có Tài khoản 331 (định khoản 3a). Nhật kí - Chứng từ số 5 do kế toán viên thứ 1 phòng Tài chính - Kế toán (phó phòng) ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status