Thực trạng và giải pháp công tác thu phí nước thải trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Hà Nội - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp công tác thu phí nước thải trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Hà Nội



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ PHÍ NƯỚC THẢI VÀ ĐỐI TƯỢNG 3
CHỊU PHÍ NƯỚC THẢI 3
1.1. Sơ lược về nước thải và các đặc trưng của nước thải 3
1.1.1. Nước thải công nghiệp 3
1.1.2. Nước thải sinh hoạt 5
1.2. Tổng quan về phí môi trường 6
1.2.1. Vài nét về công cụ kinh tế 6
1.2.2. Khái niệm về phí môi trường 7
1.2.2.1. Thuế Pigou 7
1.2.2.2. Phí môi trường 7
1.2.3. Sự cần thiết của việc áp dụng phí nước thải 8
1.3. Cơ sở kinh tế của phí nước thải 9
1.3.1. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP) 9
1.3.2. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền (BPP) 9
1.4. Đối tượng chịu phí và nguyên tắc xác định phí nước thải 10
1.4.1. Đối tượng chịu phí nước thải 10
1.4.2. Nguyên tắc xác định phí nước thải 11
1.4.2.1. Nguyên tắc xác định phí nước thải công nghiệp 11
1.4.2.2. Nguyên tắc xác định phí nước thải sinh hoạt 12
1.5. Kinh nghiệm tổ chức thu phí nước thải công nghiệp 15
1.5.1. Kinh nghiệm của địa phương ở Việt Nam(Thành phố Hồ Chí Minh) 15
1.5.2. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới 16
1.5.2.1. Trung Quốc 17
1.5.2.2. Hàn Quốc 17
II. Hiện trạng công tác thu phí nước thải trên địa bàn Hà Nội 18
2.1. Khái quát về môi trường nước thành phố Hà Nội 18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Thành phố Hà Nội 18
2.1.2. Hiện trạng môi trường nước ở Hà Nội 21
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ở Hà Nội 23
2.1.3.1. Ô nhiễm nguồn nước ngầm 23
2.1.3.2. Ô nhiễm nguồn nước mặt 25
2.2. Thực trạng áp dụng phí nước thải ở Hà Nội. 26
2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan 26
2.2.1.1. Thực trạng áp dụng Nghị định 67/2003/NĐ- CP 26
2.2.1.2. Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT –BTC- BTNMT 27
2.2.2. Kết quả thực hiện việc thu phí nước thải ở Hà Nội 29
2.2.2.1. Tổ chức thu phí và nộp phí trên địa bàn Hà Nội 29
2.2.2.2. Đánh giá kết quả của việc thực hiện NĐ 67 CP. 30
2.2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác thu phí 33
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU PHÍ NƯỚC THẢI TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 35
3.1. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thu phí 35
3.1.1. Giải pháp quản lý 35
3.1.1.1. Về phía Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường 35
3.1.1.2. Cơ quan quản lý địa phương 36
3.1.2. Giải pháp kinh tế 37
3.1.3. Giải pháp kỹ thuật 37
3.1.4. Giải pháp nâng cao nhận thức 38
3.2. Đề xuất kế hoạch triển khai công tác thu phí nước thải trên địa bàn Hà Nội 40
3.2.1. Chỉ tiêu ô nhiễm cần lưu ý 40
3.2.2. Căn cứ tính thuế phải đơn giản, rõ ràng 41
3.2.4. Các vấn đề khác 41
KẾT LUẬN 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nếu như vi phạm tiêu chuẩn môi trường và sau đó yêu cầu phải có biện pháp xử lý nếu vẫn tiếp tục thải vượt tiêu chuẩn cho phép.
Từ năm 1986 biện pháp này đã được thay đổi bằng thu phí với phần thải vượt tiêu chuẩn. Mức phí được xác định dựa trên cơ sở nồng độ chất gây ô nhiễm, vị trí thải ô nhiễm, thời gian vượt tiêu chuẩn cho phép và tùy vào số lần vi phạm tiêu chuẩn.
Nhưng sau một thời gian thực hiện biện pháp này đã bộc lộ một số nhược điểm như:
Xuất phí đặt ra quá thấp, trong một số trường hợp thấp hơn cả chi phí vận hành và mua các thiết bị xử lý ô nhiễm nên không có tác dụng khuyến khích giảm ô nhiễm.
Việc chỉ dựa vào nồng độ chất gây ô nhiễm để tính phí có thể không buộc các cơ sở sản xuất kinh doanh giảm lượng ô nhiễm thải ra môi trường bởi vì họ cố tình lẩn tránh bằng cách pha loãng nồng độ chất thải trong khi đó lượng chất ô nhiễm thải ra không thay đổi.
Để khắc phục những nhược điểm trên, từ năm 1990 Hàn Quốc đã đánh phí căn cứ vào lượng thải vượt tiêu chuẩn cho phép và kết hợp nồng độ chất thải trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc đã điều chỉnh xuất phí cao hơn chi phí vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm để khuyến khích giảm ô nhiễm.
II. Hiện trạng công tác thu phí nước thải trên địa bàn Hà Nội
2.1. Khái quát về môi trường nước thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội Thành phố Hà Nội
Tự nhiên
Vị trí địa lý: Nằm trong vùng trung tâm của đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây.
Hình 2.1. Biểu đồ thành phố Hà Nội
Nguồn: Đô thị
Khí hậu: Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi làm cho thời tiết Hà Nội mùa nào cũng có vẻ đẹp riêng. Mùa tham quan du lịch thích hợp nhất ở Hà Nội là mùa thu. Phần địa hình của Hà Tây (cũ) sáp nhập với Hà Nội, có những đặc điểm riêng nên hình thành những tiểu vùng khí hậu: vùng núi, vùng gò đồi và đồng bằng. Nhưng nói chung sự khác biệt thời tiết và chênh lệch về nhiệt độ giữa các địa phương của Hà Nội hiện nay không lớn.
Địa hình: Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện phía đông của Hà Tây (cũ), chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì 1.281m; Gia Dê 707m; Chân Chim 462m; Thanh Lanh 427m; Thiên Trù 378m; Bà Tượng 334m; Sóc Sơn 308m; Núi Bộc 245m; Dục Linh 294m…
Sông ngòi: Hà Nội nằm cạnh hai con sông lớn ở miền Bắc: sông Đà và sông Hồng. Sông Hồng dài 1.183km từ Vân Nam (Trung Quốc) xuống. Ðoạn sông Hồng qua Hà Nội dài 163km (chiếm khoảng 1/3 chiều dài trên đất Việt Nam, khoảng 550km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa phận Hà Nội còn có các sông: Đuống, Cầu, Cà Lồ, Đáy, Nhuệ, Tích, Tô Lịch, Kim Ngưu, Bùi.
Hồ đầm ở địa bàn Hà Nội có nhiều. Những hồ nổi tiếng ở nội thành Hà Nội như hồ Tây, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Bảy Mẫu. Hàng chục hồ đầm thuộc địa phận Hà Nội cũ: hồ Kim Liên, hồ Liên Đàm, đầm Vân Trì... và nhiều hồ lớn thuộc địa phận Hà Tây (cũ): Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn...
 Hà Nội là thủ đô của Việt Nam. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn, bao gồm các quận nội thành là Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giâý, Tây Hồ và Long Biên, và 05 huyện ngoại thành là Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Từ Liêm và Thanh Trì. Tổng dân số của thành phố khoảng 3 triệu người, trong đó dân số nội thành khoảng 2 triệu người, ngoài ra có hàng trăm nghìn khách vãng lai, người lao động ngoại tỉnh. Hà Nội có khoảng 5000 nhà máy xí nghiệp, hơn 50 bệnh viện, 80 chợ và hàng trăm nhà hàng, khách sạn, và các cơ sở thương mại dịch vụ.
Kinh tế - xã hội
Theo số liệu 1/4/1999 cư dân Hà Nội và Hà Tây (cũ) chủ yếu là người dân tộc Việt (Kinh) chiếm tỷ lệ 99,1%; các dân tộc khác: Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2006 cũng trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây (cũ) cư dân đô thị chiếm tỷ lệ 41,1% và cư dân nông thôn là 58,1%; tỷ lệ nữ chiếm 50,7% và nam là 49,3%. Mật độ dân cư bình quân hiện nay trên toàn thành phố là 1875 người/km2, cư dân sản xuất nông nghiệp khoảng 2,5 triệu người.
Tăng trưởng GDP trên 10% được lãnh đạo thành phố coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong năm kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Cùng đó, Thành phố cũng đề cao mục tiêu kìm hãm chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng còn lại của năm 2010. Một số kết quả về kinh tế mà Thành phố đã đạt được là: Tăng trưởng GDP quý I năm 2010 đạt 8.7%; chỉ số giá tiêu dùng của Hà Nội trong 3 tháng đầu năm tăng 4.72% - cao hơn mức tăng của các tỉnh lân cận và có tác động không nhỏ tới chỉ số giá chung. Về du lịch, khách quốc tế đến Hà Nội quý I giảm 7.2% so với cùng kỳ, trong khi cả nước tăng 36%. Kinh tế- xã hội được xếp vị trí cao nhất trong các hoạt động chào mừng 1000 năm Thăng Long lịch sử. Về vấn đề chỉ số giá tiêu dùng, Thành phố đã chi 250 tỉ đồng để bình ổn giá, nhưng những mặt hàng tăng giá lại không trùng những mặt hàng được đầu tư dự trữ. Tới đây,Thành phố sẽ tiếp tục duy trì quỹ bình ổn giá cả, phấn đấu cho một biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng giảm dần trong năm 2010. Theo đó, nỗ lực để những tháng còn lại chỉ số giá của Hà Nội chỉ tăng 4%, tức mỗi tháng chỉ tăng trung bình 0,4 – 0,5%.
Ngày đầu tiên kỳ họp thứ 20 - HĐND TP.Hà Nội khoá XIII đã tập trung thảo luận về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Trong tương lai, Hà Nội s...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status