Tìm hiểu về thực trạng chính sách phân phối của Công ty trong hoạt động Marketing của Công ty may 10 - pdf 24

Download miễn phí Đồ án Tìm hiểu về thực trạng chính sách phân phối của Công ty trong hoạt động Marketing của Công ty may 10



MỤC LỤC
Lời nói đầu 0
Phần I: Những cơ sở lý luận và chính sách phân phối trong hoạt động, Marketing của Công ty 2
I. Khái niệm 2
1. Định nghĩa về kênh Marketing. 3
2. Quá trình phát triển của kênh phân phối 3
II. Vai trò và chức năng của kênh phân phối 5
1. Tại sao lại sử dụng người trung gian Marketing. 5
2. Vai trò của các hệ thống kênh phân phối. 6
3. Chức năng của kênh phân phối. 6
III. Nội dung của chính sách phân phối 8
1. Cấu trúc của kênh phân phối 8
2. Tổ chức kênh và quản lý kênh phân phối 12
Phần II: Tìm hiểu về thực trạng chính sách phân phối của Công ty trong một hoạt động marketing ở Công ty may 10. 17
I. giới thiệu tổng quan về Công ty may 10 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển. 17
2. Môi trường vi mô và vĩ mô 18
II. Hệ thống phân phối sản phẩm may mặc của Công ty 25
1. thiết kế kênh. 25
2. Tổ chức và quản lý kênh. 29
3. Đánh giá kết quả hoạt động kênh marketing của Công ty 32
4. Vài nét về đối thủ cạnh tranh, cơ hội và thách thức. 34
III. Những ưu và nhược điểm của chính sách phân phối của Công ty. 37
1. Ưu điểm. 37
2. Nhược điểm. 37
Phần III: Một số kiến nghị đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phân phối của Công ty. 38
I. Triển vọng phát triển thị trường của Công ty 38
2. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu 38
III. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phân phối. 39
1. Những giải pháp kiến nghị đối với Công ty 39
2. Những giải pháp và kiến nghị đối với nhà nước và tổng Công ty. 41
Kết luận 43
Tài liệu tham khảo 44
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lập nên các mối quan hệ ràng buộc giữa các thành viên trong kênh. Năm dòng chảy chính trong kênh được thể hiện qua hình vẽ sau:
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Đại lý quản cáo
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Công ty vận tải
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Công ty vận tải
Dòng sản phẩm
Dòng thương lượng
Dòng sở hữu
Dòng thông tin
Dòng xúc tiến
- Dòng sản phẩm là sự vận động vật chất thật sự trong không gian và thời gian từ địa điểm sản xuất đến địa điểm tiêu dùng thông qua hệ thống kho tàng và phương tiện vận tải. Đây là dòng chảy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí về phân phối.
- Dòng thương lượng các thành viên trong kênh tác động qua lại lẫn nhau để phân chia các công việc, xác định, các điều kiện của cuộc mua bán, quyền sở hữu sản phẩm. Thương lượng là dòng hoạt động hai chiều.
- Dòng sở hữu: mô tả việc quyền sở hữu sản phẩm được chuyển từ thành viên này sang thành viên khác trong kênh.
- Dòng thông tin các thành viên trong kênh phải trao đổi thông tin cho nhau thông tin ở đâu là thông tin hai chiều. Dòng thông tin nó có trước, trong và sau khi thực hiện các hoạt động khác.
- Dòng xúc tiến mô tả những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong kênh.
2.2. Thực chất của việc quản lý kênh phân phối.
Từ việc nghiên cứu các dòng chảy trong kênh thì nó cho phép chúng ta hiểu được thực chất củ việc quản lý kênh phân phối, thực chất đó là việc quản lý kênh thì khác biệt với quản lý phân phối vật chất mặc dù giữa chúng có mối liên hệ với nhau. Mặc dù quản lý phân phối vật chất và quản lý kênh phân phối là các biến số trong hệ thống marketing - mix, nhưng quản lý kênh có phạm vi rộng hơn. Quản lý, kênh liên quan đến quản lý tất cả các dòng chảy bao quát hết tất cả các hoạt động của kênh.
Hệ thống marketing - mix
Sản phẩm
Giá cả
Phân phối
Xúc tiến hỗn hợp
Quản lý kênh phân phối
Quản lý sự vận động vật chất trong kênh
2.3. Phân loại kênh phân phối
2.3.1. Phân loại kênh phân phối theo cấp độ trung gian
Theo cách phân loại này thì kênh phân phối được chia ra thành nhiều dạng khác nhau tuỳ từng trường hợp vào số cấp độ trung gian cấu thành nên chúng. tuỳ từng trường hợp chính vào đặc tính của sản phẩm mà người ta sẽ sử dụng kênh nào? Bao gồm các loại kênh sau đây được thể hiện qua hình vẽ.
Người sản xuất
Người sản xuất
Người sản xuất
Người sản xuất
Đại lý môi giới
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Không cấp
Một cấp
Hai cấp
Ba cấp
2.3.2. Phân loại kênh theo mức độ liên kết.
Mức độ liên kết giữa các thành viên trong kênh thông qua các quan hệ biên bản bao gồm các kênh sau:
ã Kênh liên kết đơn
ã Kênh truyền thống
ã Kênh liên kết theo chiều dọc
2.4. Các thành viên trong kênh.
Kênh marketing là hệ thống các mối liên hệ giữa các tổ chức trong quá trình mua và bán. Người quản lý kêh sẽ lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh như thế nào để cấu trúc kênh có thể đạt được hiệu quả phân phối tốt nhất. Có ba thành viên cơ bản của kênh Marketing được mô tả trong sơ đồ sau:
Tất cả những người tham gia vào kênh
Có thực hiện đàm phán
Không thực hiện đàm phán
Thành viên của kênh Marketing
Các tổ chức bổ trợ
Nhà SX
Nhà BB
Nhà BL
Nhà TDCC
CT vận tải
CT kho tàng
CT tài chính
CT bảo hiểm
CT NC.mar
2.4.1. Người sản xuất (người cung cấp).
Những người sản xuất gồm rất nhiều loại thuộc nhiều ngành kinh doanh khác nhau. Mặc dù quy mô có sự khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nhưng nhìn chung là họ đưa ra những sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường.
2.4.2. Những người trung gian bán buôn.
Bán buôn gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc mua hàng hoá để bán cho những người bán lại hạc để kinh doanh.
2.4.3. Những người bán lẻ.
Bán lẻ là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng để họ sử dụng cho bản thân chứ không phải kinh doanh.
Phần II
Tìm hiểu về thực trạng chính sách phân phối của Công ty trong một hoạt động marketing ở Công ty may 10.
I. giới thiệu tổng quan về Công ty may 10
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty may 10 (Gareo) có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Được thành lập từ năm 1946, khi đó thực chất là một đơn vị may của quân đội sản phẩm của Công ty là quân trang sau đó lấy tên là xí nghiệp may X.
Nhiệm vụ của may 10 trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước là rất khác nhau. Nó được thể hiện ở bảng sau:
Năm
Nhiệm vụ trong từng năm qua
1946 - 1975
May trang phục cho quân đội
1975 - 1990
May hàng hoá xuất khẩu sang các nước Đông Âu theo nghị định thư của chính phủ
1990 - nay
Trong những năm này Công ty mới thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà biểu hiện rõ là đổi tên xí nghiệp may X thành Công ty may 10 (Garco) - doanh nghiệp Nhà nước.
Trước đây, khi mới thành lập thì nhà xưởng, công cụ lao động đều hết sức thô sơ, toàn bộ máy móc là máy cá nhân, việc cắt vải, là… đều được thực hiện một cách thủ công. Hiện nay Công ty đã có cơ ngơi khang trang với hệ thống kho tàng văn phòng và đặc biệt là đã đưa những thiết bị chuyên dùng hiện đại vào sản xuất, kinh doanh. Như vậy về trang thiết bị kỹ thuật đã có sự phát triển nhất là trong những năm gần đây. Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tăng và tập trung vào hướng đưa công nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp còn thể hiện ở nguồn nhân lực. Số lượng lao động tăng cùng với trình độ tay nghề được nâng lên. Công ty đã tổ chức lớp đào tạo lao động và đào tạo lại lao động cho mình. Ngoài ra Công ty còn thực hiện các biện pháp kích thích tinh thần lao động của công nhân như thi thợ giỏi, khen thưởng, quan tâm đến người lao động… để tạo ra đội ngũ lao động tốt.
Không như trước đây Công ty chỉ sản xuất cho quân đội hay theo kế hoạch của Nhà nước, còn ngày nay trong cơ chế thị trường nhiệm vụ, chức năng của Công ty được mở rộng hơn đó là trực tiếp sản xuất kinh doanh ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Khả năng sản xuất và kinh doanh của Công ty được tăng lên thể hiện cả ở số lượng sản phẩm tăng lao động tăng, và số xí nghiệp tăng. Cho đến nay Công ty may 10 trực tiếp chỉ đạo, quản lý 7 xí nghiệp thành viên và tham gia vào 4 liên doanh khác.
Với kết quả kinh doanh mỗi năm một cao hơn, uy tín trên thị trường ngày càng được củng cố. Công ty may 10 đang thực sự trên đà phát triển mạnh mẽ.
2. Môi trường vi mô và vĩ mô
- Môi trường bên trong của Công ty.
Như bất kỳ Công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty may 10 cũng gắn liền với điều kiện kinh doanh bên trong của mình, những yếu tố thuộc môi trường bên trong của Công ty, bao gồm tài chính nhân lực, quản trị, phương pháp kinh doanh, tổ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status