Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên



 
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả SXKD. 3
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD 3
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6
1. Những nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp 6
2. Những nhân tố khách quan. 9
Chơng II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
cơ khí phổ yên. 11
I. Giới thiệu về công ty. 11
1. Quá trình hình thành phát triển: 11
2. Hệ thống tổ chức quản lý. 13
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 16
II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 17
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính. 17
2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật tư NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên 19
3. Ảnh hưởng của công tác tổ chức và quản lý lao động tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên 25
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
Cơ Khí Phổ Yên 27
Giải pháp 1: Đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 27
Giải pháp 2: Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn 28
Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý con người . 29
Giải pháp 4: Giảm chi phí sản xuất bằng cách thay tấm hiệu trắng cho bóng đèn cao áp trên mái các xưởng sản xuất 30
Kết luận 32
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


pháp về kỹ thuật và công nghệ.
2. Những nhân tố khách quan.
2.1 Nhân tố chính sách.
Nhân tố chính sách (luật, quy định) trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò trọng, định hướng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thuế ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh).
Cần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra trong môi trờng công bằng, chống những biểu hiện tiêu cực, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đứng về khía cạnh doanh nghiệp, phải hoạt động theo pháp luật, biết tận dụng sự hỗ trợ và ủng hộ của chính phủ qua những chính sách, phải hiểu và nắm chắc mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô (chính sách) với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Nhân tố nhà cung cấp.
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, nhà cung cấp luôn đóng vai trò nh là người đảm bảo cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Mắt xích này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì một số điểm:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào quyết định đến hiệu quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự ổn định của nhà cung cấp ảnh hởng đến sự ổn định của sản xuất và do đó ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp .
Các nhà cung cấp luôn có xu hướng độc quyền trong cung cấp nguyên liệu đầu vào, đây là một xu hướng mà các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm để có chiến lược lâu dài cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
2.3 Nhân tố khách hàng và các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Khách hàng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là ngời tiêu thụ sản phẩm, ảnh hởng này ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
Khách thường xuyên xếp thành từng nhóm và thị hiếu của họ chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố: Truyền thống văn hoá, độ tuổi, giới tính, thu nhập.
Để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phỉa chinh phục được vài nhóm khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Cũng chỉ có vậy doanh nghiệp mới cố thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điều kiện nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố tác động đến cạnh tranh trong ngành. Khi doanh nghiệp cùng ngành có số lượng lớn thì Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm giữ thị phần và tạo lợi nhuận. Chính vì vậy Công ty cần khác biệt hoá sản phẩm ở mức cao để đạt được lợi thế cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Chương II
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cơ khí phổ yên.
I. Giới thiệu về công ty.
Tên gọi: Công ty Cơ Khí Phổ Yên.
Địa chỉ: Thị trấn Bãi Bông - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
Tên giao dịch: FOEN - MECHANICAL - COMPANY.
Tên giao dịch viết tắt: FOMECO.
1. Quá trình hình thành phát triển:
Tháng 10/1975 doanh nghiệp nhà máy cơ khí Phổ Yên được thành lập theo quyết định số 283/TCNS - ĐT của Bộ công nghiệp nay đổi tên là Công ty cơ khí Phổ Yên thuộc tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp thuộc Bộ công nghiệp.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu gồm có:
- Vòng bi các loại theo nhu cầu thị trường.
- Các loại xe vận tải trong nội bộ, ngoài doanh nghiệp và băng tải
- Các loại Dũa
- Các loại chi tiết hàng xe máy.
- Các loại công cụ gia công cầm tay
- Các loại thiết bị sản xuất nông nghiệp, thủy sản
- Các loại hàng kết cấu cho ngành điện lực
Dây chuyền công nghệ sản xuất Vòng bi là dây chuyền do Trung Quốc giúp ta xây dựng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đến nay đã lạc hậu. Công suất của nhà máy chế tạo vòng bi khi xây dựng là 300.000 vòng/năm. Sau 23 năm hoạt động, nhà máy vẫn không đạt đợc công xuất thiết kế. Từ năm 1999 nhà máy đã đầu t thay thế thiết bị mới, cải tiến dây chuyền công nghệ, đa sản lợng vòng bi lên 672.100 vòng năm 2001, 726.651vòng năm 2002 và kế hoạch phấn đấu năm 2003 là 910.000 vòng.
Nhà máy chế tạo Dũa trớc đây hoạt động tốt do điều kiện xuất khẩu sang một số nớc nh BaLan, Angeri theo các hợp đồng kinh tế của Nhà nớc. Những năm gần đây, Công ty đã thay dần một số thiết bị và chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất phụ tùng xe máy, và các loại máy nhỏ nh máy cắt thép, máy sủi khí. Khi thành lập, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy Dũa là 1.000.000 cái/năm, đến năm 2001 chỉ sản xuất 353.000 cái/năm, năm 2002 là 281.000 cái/năm và kế hoạch năm 2003 là 240.000 cái/ năm.
Nhà máy công cụ đồ nghề chuyên sản xuất một số loại công cụ cầm tay như kìm, clê, mỏ lết. Vì đầu ra bị bó hẹp và tình hình thị trường đã dần thay đổi nên Công ty cải tạo và chuyển thành xưởng sản xuất xe vận chuyển, băng tải, con lăn và các mặt hàng kết cấu thép.
Trong 9 tháng năm 2003 một dự án liên doanh đi vào hoạt động. Đó là dự án được góp vốn bởi 3 bên: Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp , Công ty Cơ Khí Phổ Yên và một Việt kiều từ Mỹ với giá trị góp vốn liên doanh là 1,5 triệu USD để hình thành một xưởng cơ khí sửa chữa.
Cùng với dự án trên, Công ty sẽ lắp đặt thêm một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy.
Lương bình quân của công nhân viên trong Công ty những năm gần đây vẫn còn ở mức khiêm tốn. Năm 2001 công ty đạt mức lương bình quân là 556.000 đồng/người một tháng, năm 2002 là 701.000 đồng/người một tháng, năm 2003 Công ty lập kế hoạch là 880.000 đồng/người một tháng. Mức thu nhập cha cao song phần nào thể hiện được bước đi vững chắc và những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Ngoài việc tập trung chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, Công ty cũng rất chú trọng, quan tâm đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên như việc quyết tâm nâng cao dần mức thu nhập bình quân đầu ngời, tổ chức tham quan, du lịch, thể thao, văn hoá, thường xuyên thăm nom, động viên tập thể hăng say lao động và đoàn kết trong công việc, trong cuộc sống.
ở khía cạnh chỉ đạo nhà quản lý phải hiểu và khích lệ với mọi trong doanh nghiệp (bằng vật chất, bằng cơ hội) chỉ có vậy họ mới hăng say lao động sáng tạo trong công việc. Điều này trong thực tiễn cũng như khẳng định được là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh.
2. Hệ thống tổ chức quản lý.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc đời sống xã hội
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Kế toán trưởng
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng đời sống
Phòng tài chính kế toán
Phòng công nghệ thiết bị
Phòng KCS
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng rèn dập
Phân xưởng vòng bi
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng bao bì
Phân xưởng cơ điện
2.1 Sơ đồ tổ chức.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, của các bộ phận trong công ty.
Giám đốc công ty: là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát triển của công ty. Giám đốc công ty điều hành toàn bộ hoạt động của công ty trên các mặt quản lý sản xuất, kinh tế, kỹ thuật, đời sống của cán bộ công nhân viên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status